TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 51239/CT-TTHT
V/v xác định
thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản tiền
thuê nhà trả hộ cho NLĐ nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH V Media &
Culture
(Địa chỉ: Tầng
2, Tòa nhà Ladeco, Số
266 Đội Cấn, P. Liễu Giai, Q. Ba
Đình, TP.
Hà Nội,
Việt Nam)
Trả lời công văn số 20200501/CV-TNCN của Công ty TNHH
V Media & Culture hỏi về việc xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền thuê nhà trả hộ cho người lao động nước
ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế hướng
dẫn về người nộp thuế:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
...Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh
tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”;…”
- Căn cứ
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá
nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/201/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
+ Tại Khoản 2 Điều 11 sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế:
“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có),
không bao gồm: khoản lợi ích về nhà
ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn
phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp;
nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn,
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc
chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch
vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm
việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm
theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử
dụng lao động trả thay tính
vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh
(chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả
thu nhập.”
+ Tại Khoản 1 Điều 14 Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
“Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 4 Điều 7
“a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không
bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng
lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường
hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập
làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả
định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê
nhà tính vào thu nhập làm căn cứ
quy đổi bằng số thực trả nhưng
không vượt quá 15% tổng
thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa
bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).”
- Căn cứ Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công:
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá
nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư
này.
…”
- Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định chung về khai thuế,
tính thuế:
“Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã
nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại
thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng
thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường
hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế
năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế
phải nộp nếu cần xác định lại
số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào
bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc
vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền
công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định
xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh
tra thì người nộp thuế được khai bổ sung,
điều chỉnh:
…”
+ Tại Điều 33 hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa
“Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là
nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân
sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách
nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết
toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp
theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ
trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu
tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp
theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh
tế (tiểu mục) quy định của mục lục
ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp
quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không
phát sinh khoản phải nộp tiếp theo
thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan
thuế trực tiếp quản lý
để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH V
Media & Culture (sau đây gọi tắt là Công ty) có người lao động nước ngoài
là cá nhân không cư trú tại Việt Nam được Công ty chi trả hộ tiền thuê nhà tại Việt Nam
thì số tiền thuê nhà tính vào thu nhập
chịu thuế TNCN theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ
kèm theo (nếu có)) theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
Trường hợp Công ty đã nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2019 nhưng phát hiện ra sai
sót thì Công ty thực hiện khai bổ
sung hồ sơ khai quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính.
Về số thuế TNCN nộp thừa, đề nghị Công ty thực hiện xử lý số tiền thuế TNCN
nộp thừa theo quy định tại Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH V Media
& Culture liên hệ với Phòng Thanh kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH V
Media & Culture được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT 2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|