ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 422/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 21 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1011/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai
đoạn 2018-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 165/STC-TTr ngày 17 tháng 02 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định
này Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
(Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn; Người đứng đầu các công ty TNHH một thành viên
do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc UBND tỉnh Kiên Giang quản lý; Giám đốc
(Thủ trưởng) các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 của QĐ;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, P KTTH;
- Lưu: VT, nknguyen.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Minh Phụng
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA UBND TỈNH NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2020 là nâng cao hiệu quả THTK, CLP
nhằm quyết liệt thực hiện đồng bộ các giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội, bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và các nhiệm vụ đã đề ra tại
Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 và phát
huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh
tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP trong năm 2020 phải gắn
với các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2020 và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm tại Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn
2016-2020.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải
được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải gắn với các hoạt động
phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
đ) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố phải xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng của ngành mình, cấp mình sát với điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị,
địa phương; xây dựng, thực hiện, các tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP tại cơ
quan, đơn vị mình theo quy định của Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017
của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường
xuyên. Thực hiện theo dõi, tổng hợp, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo yêu cầu.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2020 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020. Chính vì vậy,
công tác THTK, CLP trong năm 2020 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm
sau đây:
a) Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các đột
phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực. Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của đất nước, tài nguyên thiên
nhiên để góp phần tăng trưởng kinh tế, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn 780 triệu
USD tăng 14,71% so với năm 2019, kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn 80 triệu USD
giảm 40,74% so với năm 2019.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại
chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa
tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi
thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng,
an ninh. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách
nhà nước theo dự toán được giao. Thực hiện nghiêm kế hoạch tài chính 05 năm của
tỉnh. Công khai, minh bạch và thực hiện triệt để tiết kiệm ngay từ khâu xác định
nhiệm vụ; chủ động sắp xếp các khoản chi và thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm
vụ theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện; chỉ ban
hành mới chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm
bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ,
nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán cho các
chính sách chưa ban hành. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự
toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau. Thường xuyên rà soát
các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền bãi
bỏ các chính sách không còn phù hợp.
c) Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ.
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân đảm bảo hoàn thành kế hoạch
vốn năm 2020 được giao, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
đ) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 để góp
phần chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo
tài sản và phát triển kinh tế - xã hội. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung.
e) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp
với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển khai quyết liệt
công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn
với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để sử
dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.
g) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ
về THTK, CLP và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2018
- 2020, Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2020 nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác
THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có
biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai
kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP phải được thực hiện trên tất
cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể như sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
1.1. Trong năm 2020, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán. Triệt để tiết kiệm phù hợp với khả năng
cân đối nguồn lực ngay từ các khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ, giao dự
toán ngân sách năm 2020 cho các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, trong đó chú
trọng các nội dung sau:
a) Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách
nhà nước năm 2020. Thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm,
phấn đấu tiết kiệm 10% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế
bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 10% chi
đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí
đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường
xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu;
thực hiện khoán kinh phí nghiên cứu khoa học đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện
công khai về nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân
sách nhà nước cho nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở
các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
biên giới và hải đảo. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực
ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng
cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý
giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân
sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sang hỗ trợ cho các
đối tượng chính sách xã hội để tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ khám chữa
bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám chữa bệnh sang phương thức áp dụng
giá dịch vụ như đối với dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý
nhà nước với cơ sở y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế
theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở
mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
1.2. Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ VI,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Chương trình số 38-CTr/TU của Tỉnh ủy.
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy
định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể.
b) Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
c) Quy định giá dịch vụ sự nghiệp
công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu,
đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng
chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2020, các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần thực hiện có hiệu quả các quy định
của Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các Nghị định hướng dẫn Luật,
phấn đấu nâng tỷ lệ giải ngân ở mức cao nhất và cao hơn kết quả đã đạt được của
năm 2019.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp hệ
thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước để cập nhật, lưu trữ các thông
tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm; lập, thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của địa phương.
c) Phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà
nước năm 2020 phù hợp với thứ tự ưu tiên đã được quy định trong Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các quy định khác có liên quan, ưu tiên thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước; bố trí vốn để thực hiện
các nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm
2017.
d) Giao kế hoạch đầu tư công năm 2020
theo đúng quy định, lựa chọn dự án bảo đảm thủ tục đầu tư xây dựng đế khi dự án
được giao kế hoạch đầu tư vốn có thể triển khai ngay, khắc phục tình trạng dự
án giao vốn nhưng không triển khai được trong khi một số dự án có nhu cầu thì
không được bố trí vốn. Tập trung triển khai các giải pháp thúc đẩy phân bổ và
giải ngân vốn đầu tư công năm 2020.
đ) THTK, CLP, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công, hạn chế tối đa tình
trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án; thực hiện nghiêm việc tiết kiệm 10% tổng
mức đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2019 của Chính
phủ.
e) Chuẩn bị các điều kiện, tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 và lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 hiệu quả, theo đúng quy định tại các Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 29/7/2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025.
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
kéo dài nhiều năm. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự
án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn
nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tập trung nguồn lực thực hiện để
hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng
nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt,
trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các
vùng khó khăn.
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng trụ sở làm việc, tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Nhà công vụ phải được quản lý, sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu
suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Đẩy mạnh thực hiện việc sắp xếp lại,
xử lý nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định tại
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản công; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự
nghiệp đảm bảo hiệu quả, chặt chẽ, công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng
phí tài sản công; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định
cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc
trang bị, mua sắm tài sản. Đầu tư xây dựng, mua sắm ô tô, tài sản công theo
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch.
Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết
bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức
sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số
04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô
tô.
đ) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp
luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo
các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn
nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi
tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
không đúng quy định.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các
văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc
đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học để duy trì tỷ lệ che phủ rừng 12,01%.
c) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của
các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
d) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên
khoáng sản.
đ) Hình thành thói quen sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội; giảm cường độ năng
lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt
động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành
kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng trưởng
xanh và phát triển bền vững; Sản lượng điều hòa tiết giảm dự kiến là từ 10% đến
15%.
6. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp
Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng,
vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại diện chủ sở hữu và thực hiện tiết
giảm chi phí quản lý. Trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mãi, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị...
7. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu
lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực hiện có kết quả Đề án
tinh giản biên chế bảo đảm đến năm 2021 giảm 10% biên chế so với biên chế giao
năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem
xét, cắt giảm phù hợp.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức
bộ máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối các đơn vị trực thuộc; không thành lập
tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Căn cứ vào Chương trình Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh; các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp về THTK, CLP. Bao gồm:
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, về THTK, CLP tại các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2020; xây dựng kế hoạch
thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với
công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác
thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị
- xã hội, cơ quan truyền thông, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về
THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện
lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực trong đó tập trung vào một số lĩnh
vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách:
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm
soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành, quản lý chi trong phạm vi
dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước.
b) Hoàn thành việc ban hành khoán ô
tô công cho các chức danh theo quy định, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản
công theo đúng quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử
dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử
lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
c) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công. Tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt
có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng
dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các
dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt.
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản
xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động
mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày
27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong
các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà
nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư. Đẩy mạnh áp dụng đấu thầu qua mạng
theo hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi.
d) Tiếp tục thực hiện Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề...;
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế
tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các
đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn
vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản
lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư
cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Đổi mới phương
thức hỗ trợ đối tượng chính sách, khó khăn, chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự
nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho người thụ hưởng để chủ động lựa chọn
cơ sở cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán
sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng
sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể
thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ; giảm dần phương thức giao nhiệm vụ.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quyết liệt thực hiện việc sắp xếp, giải
thể, sáp nhập, tinh giảm đầu mối, biên chế.
đ) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Quản lý chặt chẽ,
tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau
cổ phần hóa.
e) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị. Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và
thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực
hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao.
c) Phát huy vai trò giám sát của Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
- Công khai quy hoạch theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ động xây dựng
kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự
kiểm tra của đơn vị trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm và đơn giản
hóa thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết và điều kiện thực hiện của các thủ tục
hành chính, nhất là các thủ tục hành chính trọng tâm, liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp trên cơ sở triển khai
có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử
theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế
số. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính, góp phần cắt giảm thời gian, chi phí và tăng tính công khai,
minh bạch khi thực hiện thủ tục hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng thông
tin điện tử của ngành, địa phương.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với
công tác phòng chống tham nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp triển
khai việc THTK, CLP giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, nhà nước, Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai
đoạn 2018 - 2020 và Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2020 của UBND tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020 tại cơ quan,
đơn vị, địa phương. Trong kế hoạch phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, tiêu
chí tiết kiệm, đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi
thường xuyên và yêu cầu chống lãng phí của đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
Căn cứ Chương trình hành động thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành mình, cấp mình và hướng dẫn của Bộ Tài
chính tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 về quy định tiêu chí đánh
giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên; các sở,
ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trực thuộc triển khai việc đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi thường xuyên năm 2020 theo quy định.
2. Các sở, ban,
ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo,
quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo
so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn
vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi định kỳ báo
cáo về tình hình kết quả THTK, CLP của đơn vị mình về Sở Tài chính để tổng hợp;
Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kết quả thực hiện
Chương trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các công ty nhà nước nắm giữ 100% vốn nhà nước xây dựng,
thực hiện và tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP năm
2020 cụ thể của ngành, địa phương mình. Đồng thời, tổng hợp chấm điểm tiêu chí
đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính và tổng hợp kết quả THTK, CLP
theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính.
4. Giao Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên
quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh và tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh,
Bộ Tài chính theo quy định.
5. Tập trung
tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện trên một số lĩnh vực:
a) Để có số liệu báo cáo tổng hợp kết
quả THTK, CLP của 06 tháng đầu năm 2020 và cả năm 2020; căn cứ hướng dẫn và biểu
mẫu tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính, yêu cầu,
các ngành, địa phương tập trung thực hiện báo cáo theo các nội dung thuộc trách
nhiệm quản lý trên các lĩnh vực như sau:
- Các sở được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao quản lý tài chính theo ngành (đơn vị dự toán cấp 1) có trách nhiệm tổng hợp
kết quả THTK, CLP của đơn vị trực thuộc (đơn vị dự toán cấp 2, 3), theo các chỉ
tiêu tại Mục II, III - phụ lục số 02 của Thông tư số 188/2014/TT-BTC.
- Đối với các sở, địa phương được
giao quản lý dự án đầu tư: Số lượng dự án chưa cần thiết đã cắt giảm; số kinh
phí tiết kiệm trong thẩm định, phê duyệt dự án; thẩm tra, phê duyệt quyết toán;
thực hiện đầu tư, thi công; thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh; Các dự án
chậm tiến độ, các dự án hoàn thành không sử dụng được hoặc có vi phạm pháp luật
bị đình chỉ, hủy bỏ, theo các chỉ tiêu tại Mục IV, phụ lục số 02 của Thông tư số
188/2014/TT-BTC .
- Sở Tư pháp: Báo cáo tình hình ban
hành và kết quả kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, theo các
chỉ tiêu tại Mục I, Phụ lục số 02 của Thông tư số 188/2014/TT-BTC.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo cụ
thể kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng vốn chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình quốc gia, tình hình nợ đọng vốn xây dựng cơ bản trên
toàn tỉnh. Báo cáo trong năm việc cấp giấy phép, thu hồi dự án thực hiện không
hiệu quả.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Báo
cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng đất và tài
nguyên thiên nhiên (gồm: Tài nguyên nước, khoáng sản, tài nguyên rừng; tài
nguyên khác); kết quả việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, tài nguyên
thiên nhiên sử dụng không đúng quy định của pháp luật trên phạm vi toàn tỉnh
theo các chỉ tiêu tại Mục V, Phụ lục số 02 của Thông tư số 188/2014/TT-BTC.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội,
Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP tổ chức bộ máy, quản lý sử dụng
lao động và tiết kiệm thời gian lao động trong khu vực nhà nước; tình hình thực
hiện tinh giản biên chế trên địa bàn toàn tỉnh; tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm
tra trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước,
theo các chỉ tiêu tại Mục VI, Phụ lục số 02 của Thông tư số 188/2014/TT-BTC.
- Sở Văn hóa và Thể thao: Báo cáo thống
kê số lượng gia đình thực hiện nếp sống văn hóa, THTK, CLP; các vụ việc gây
lãng phí được phát hiện trên toàn tỉnh theo các chỉ tiêu tại Mục VIII, Phụ lục
số 02 Thông tư số 188/2014/TT-BTC.
- Đài Phát thanh và Truyền hình, UBND
các huyện, thành phố: Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện phát sóng tin, bài
và các sản phẩm truyền thông khác để tuyên truyền, vận động thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về THTK, CLP.
- Thanh tra tỉnh: Báo cáo kết quả
công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn toàn tỉnh theo các chỉ tiêu tại Mục
IX, Phụ lục số 02 Thông tư số 188/2014/TT-BTC.
- Các Công ty TNHH MTV: Cấp thoát nước
Kiên Giang, Xổ số kiến thiết Kiên Giang báo cáo tình hình quản lý vốn và tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp theo các chỉ tiêu tại Mục VII, Phụ lục số 02 của
Thông tư số 188/2014/TT-BTC.
b) Số liệu báo cáo và thời hạn gửi
báo cáo:
- Số liệu báo cáo từ 01/01/2020 đến hết
20/5/2020; số ước thực hiện đến 30/6/2020. Báo cáo gửi trước ngày 25/5/2020 báo
cáo 06 tháng trình Hội đồng nhân dân tỉnh vào 6 tháng đầu năm.
- Số liệu báo cáo từ 01/01/2020 đến hết
30/10/2020, ước thực hiện cuối năm 2020. Báo cáo gửi trước ngày 30/10/2020 báo
cáo năm 2020 trình Hội đồng nhân dân tỉnh vào cuối năm 2020.
- Số liệu báo cáo từ 01/01/2020 đến hết
31/12/2020. Báo cáo gửi trước ngày 31/01/2021 về tiêu chí đánh giá kết quả thực
hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi thường xuyên của đơn vị sử dụng ngân
sách, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị dự toán ngân sách, ngân sách cấp xã, cấp
huyện chấm năm 2020 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính.
- Các đơn vị thực hiện báo cáo về Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua (Sở Tài chính) báo cáo 06 tháng và báo cáo năm 2020
gửi bằng văn bản và đồng thời bằng file dữ liệu báo cáo gửi kèm theo qua hộp
thư điện tử: ltnha.stc@kiengiang.gov.vn hoặc ltoanh.stc@kiengiang.gov.vn để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính.
6. Trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.