THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 165/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG HYDROGEN CỦA VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính
trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ
về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ Công
Thương tại các Tờ trình số 7646/TTr-BCT ngày 01 tháng 11 năm 2023 và số 9240/TTr-BCT
ngày 27 tháng 12 năm 2023 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng
hydrogen của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng hydrogen của
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Chiến lược năng lượng
hydrogen) với các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển năng lượng
hydrogen trên cơ sở đảm bảo tính kế thừa và thống nhất với Chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia, Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các Chiến lược và Quy hoạch có liên quan khác,
có tính động và mở để thích ứng với bối cảnh và tình hình chuyển dịch năng lượng
trên thế giới.
2. Phát triển năng lượng
hydrogen theo chuỗi giá trị gồm sản xuất, tồn trữ, vận chuyển, phân phối và sử
dụng, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính, thúc
đẩy phát triển nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và kinh tế hydrogen.
3. Phát triển năng lượng
hydrogen với lộ trình hợp lý, gắn với lộ trình chuyển đổi năng lượng tại Việt
Nam và bám sát xu hướng phát triển công nghệ trên thế giới, nhất là công nghệ sử
dụng năng lượng tái tạo để sản xuất hydrogen xanh[1].
Khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên quốc gia để
sản xuất năng lượng hydrogen phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu
trên cơ sở đảm bảo an ninh năng lượng, quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường,
sinh thái.
4. Khuyến khích sử dụng năng lượng
hydrogen trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế để giảm phát thải khí nhà
kính. Chú trọng xây dựng chính sách, cơ chế ưu đãi phù hợp để thúc đẩy sử dụng
năng lượng hydrogen trong các lĩnh vực phát thải khí nhà kính lớn như sản xuất
điện, giao thông vận tải, công nghiệp.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế để
chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức trong phát triển hệ sinh thái năng lượng
hydrogen. Khai thác có hiệu quả sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế (thông qua các
tổ chức, chương trình hợp tác như COP[2], JETP[3], AZEC[4],…) để
thúc đẩy phát triển năng lượng hydrogen tại Việt Nam.
II. MỤC TIÊU
VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển hệ sinh thái năng lượng
hydrogen của Việt Nam dựa trên năng lượng tái tạo, bao gồm sản xuất, lưu trữ, vận
chuyển, phân phối, sử dụng trong nước và xuất khẩu với hạ tầng đồng bộ, hiện đại
để góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, thực hiện mục tiêu quốc gia về biến đổi
khí hậu, tăng trưởng xanh và mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 theo
lộ trình và cam kết của Việt Nam trong chuyển đổi năng lượng bền vững, công bằng,
công lý.
2. Mục tiêu cụ thể và định hướng
đối với từng lĩnh vực
a) Về sản xuất năng lượng
hydrogen
- Giai đoạn đến năm 2030
+ Triển khai áp dụng công nghệ
tiên tiến trên thế giới trong sản xuất năng lượng hydrogen xanh tại Việt Nam.
+ Triển khai áp dụng công nghệ
tiên tiến trên thế giới trong thu giữ/sử dụng các-bon (CCS/CCUS) gắn với quá
trình sản xuất năng lượng hydrogen từ các nguồn năng lượng khác (như than, dầu
khí,…).
+ Phấn đấu công suất sản xuất
hydrogen từ quá trình sử dụng năng lượng tái tạo và các quá trình khác có thu
giữ các-bon đạt khoảng 100 - 500 nghìn tấn/năm vào năm 2030.
- Định hướng đến năm 2050
+ Tiếp thu, làm chủ công nghệ
tiên tiến trong sản xuất năng lượng hydrogen xanh tại Việt Nam.
+ Tiếp thu, làm chủ công nghệ
tiên tiến trong thu giữ/sử dụng các-bon (CCS/CCUS) gắn với quá trình sản xuất
năng lượng hydrogen từ các nguồn năng lượng khác (như than, dầu khí,…).
+ Phấn đấu công suất sản xuất
hydrogen từ quá trình sử dụng năng lượng tái tạo và các quá trình khác có thu
giữ các-bon đạt khoảng 10 - 20 triệu tấn/năm vào năm 2050.
b) Về sử dụng năng lượng
hydrogen
- Giai đoạn đến năm 2030
+ Từng bước phát triển thị trường
năng lượng hydrogen phù hợp và đồng bộ với lộ trình chuyển đổi nhiên liệu trong
các lĩnh vực sử dụng năng lượng của nền kinh tế, bao gồm sản xuất điện, giao
thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không), công nghiệp
(thép, xi măng, hóa chất, lọc dầu, công nghiệp khác), thương mại và dân dụng.
+ Triển khai áp dụng thử nghiệm
năng lượng có nguồn gốc hydrogen trong một số lĩnh vực có khả năng tận dụng cơ
sở hạ tầng hiện hữu phù hợp với khả năng đảm bảo an toàn của hệ thống và giá
thành hợp lý, cụ thể:
. Sản xuất điện: Nghiên cứu triển
khai thí điểm đồng đốt khí với hydrogen và than với ammoniac tại các nhà máy điện
khí, điện than để chuẩn bị cho việc thực hiện lộ trình chuyển đổi nhiên liệu
sang năng lượng có nguồn gốc hydrogen.
. Giao thông vận tải: Nghiên cứu
triển khai thí điểm áp dụng năng lượng hydrogen cho các phương tiện giao thông
vận tải công cộng và vận tải đường dài.
. Công nghiệp: Nghiên cứu triển
khai thí điểm sử dụng năng lượng hydrogen xanh thay thế hydrogen xám trong sản
xuất phân bón, lọc hóa dầu; thí điểm sử dụng hydrogen và nhiên liệu nguồn gốc
hydrogen trong sản xuất thép xanh, xi măng,… ít phát thải.
- Định hướng đến năm 2050
+ Đẩy mạnh ứng dụng năng lượng
hydrogen xanh và nhiên liệu có nguồn gốc hydrogen trong tất cả các lĩnh vực sử
dụng năng lượng để khử các-bon nền kinh tế và đóng góp quan trọng vào thực hiện
mục tiêu đạt mức phát thải dòng bằng “0” vào năm 2050, trong đó:
. Sản xuất điện: Thực hiện chuyển
đổi nhiên liệu cho các nhà máy điện khí và điện LNG sang sử dụng hydrogen, các
nhà máy điện than sang sử dụng ammoniac theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
. Công nghiệp: Thực hiện chuyển
đổi sang sử dụng năng lượng hydrogen trong sản xuất phân bón, công nghiệp lọc
hóa dầu, thép và xi măng để khử các- bon lĩnh vực công nghiệp.
. Giao thông vận tải: Thực hiện
chuyển đổi sang sử dụng năng lượng hydrogen và nhiên liệu có nguồn gốc hydrogen
cho các phương tiện giao thông vận tải phù hợp với lộ trình chuyển đổi xanh
ngành giao thông vận tải.
+ Hình thành và phát triển thị
trường tiêu thụ năng lượng có nguồn gốc hydrogen theo cơ chế thị trường, cạnh
tranh lành mạnh với các dạng năng lượng khác.
+ Phấn đấu tỷ trọng năng lượng
hydrogen và nhiên liệu nguồn gốc hydrogen đạt khoảng 10% nhu cầu năng lượng
tiêu thụ cuối cùng.
c) Về tồn trữ, vận chuyển và
phân phối năng lượng hydrogen
- Giai đoạn đến năm 2030
+ Nghiên cứu triển khai thí điểm
sử dụng cơ sở hạ tầng hiện hữu của ngành năng lượng phục vụ tồn trữ, vận chuyển
và phân phối năng lượng hydrogen phù hợp với khả năng đảm bảo an toàn của hệ thống
và giá thành hợp lý.
+ Nghiên cứu xây dựng thí điểm
các trung tâm/cơ sở sản xuất thiết bị chuyên dụng phục vụ vận chuyển, tồn trữ,
phân phối năng lượng hydrogen.
+ Nghiên cứu xây dựng thí điểm
các hệ thống phân phối năng lượng hydrogen cho lĩnh vực giao thông ở các tuyến
đường và khu vực có điều kiện thuận lợi.
- Định hướng đến năm 2050
+ Phát triển và hoàn thiện hệ
thống hạ tầng tồn trữ, phân phối và sử dụng hydrogen với quy mô thị trường khoảng
10 - 20 triệu tấn/năm.
+ Triển khai mở rộng và hoàn
thiện các hệ thống phân phối hydrogen cho lĩnh vực giao thông trong phạm vi cả
nước phù hợp với xu thế chung của thế giới.
d) Về xuất khẩu năng lượng
hydrogen
- Giai đoạn đến năm 2030
Tận dụng nguồn tài nguyên thiên
nhiên dồi dào về năng lượng tái tạo (gió, mặt trời,…) và lợi thế về vị trí địa
lý, khuyến khích việc đầu tư sản xuất năng lượng hydrogen xanh để xuất khẩu trên
nguyên tắc bảo đảm an ninh năng lượng, quốc phòng - an ninh và hiệu quả kinh tế.
- Định hướng đến năm 2050
Hình thành hệ sinh thái công
nghiệp năng lượng tổng thể dựa trên năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng
hydrogen xanh, hướng tới trở thành một trung tâm công nghiệp năng lượng sạch và
xuất khẩu năng lượng tái tạo, năng lượng hydrogen xanh của khu vực.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
- Xây dựng, bổ sung nội dung
quy định về chính sách phát triển năng lượng tái tạo trong đó có nguồn năng lượng
hydrogen trong Luật Điện lực (sửa đổi) nhằm tạo nền tảng pháp lý vững chắc,
minh bạch, thuận lợi tạo đà cho phát triển bền vững năng lượng mới và tái tạo.
- Tạo cơ chế và hành lang pháp
lý để các doanh nghiệp sản xuất và sử dụng năng lượng hóa thạch tích cực chuyển
đổi sang sản xuất và sử dụng năng lượng hydrogen
- Ban hành quy định thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư đối với các dự án điện gió ngoài khơi, các dự án sản xuất
xuất khẩu hydrogen/amoniac sử dụng năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió
ngoài khơi,…).
- Xây dựng và ban hành các cơ
chế, chính sách ưu đãi (thuế, phí, đất đai,…) nhằm thu hút đầu tư phát triển
lĩnh vực năng lượng hydrogen.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực năng lượng hydrogen phù hợp với
các quy định, tiêu chuẩn quốc tế.
2. Về đầu tư, tài chính
- Trong giai đoạn đầu, chủ động
nghiên cứu đầu tư các dự án thí điểm sản xuất năng lượng hydrogen sạch quy mô
nhỏ, phù hợp với lộ trình bắt đầu sử dụng nhiên liệu có nguồn gốc hydrogen với
giá thành hợp lý. Trên cơ sở đó, tiếp tục triển khai đầu tư phát triển các dự
án sản xuất năng lượng hydrogen xanh quy mô lớn tại các khu vực có tiềm năng lợi
thế về năng lượng tái tạo, gần khách hàng tiêu thụ, thuận lợi cho hoạt động xuất
khẩu.
- Huy động đa dạng hóa các nguồn
vốn, các hình thức huy động vốn, thu hút có hiệu quả các nguồn vốn trong và
ngoài nước vào phát triển năng lượng, đảm bảo quốc phòng - an ninh và cạnh
tranh trong thị trường năng lượng. Tăng cường kêu gọi, sử dụng có hiệu quả các
cam kết hỗ trợ của quốc tế (COP, JETP, AZEC,…), các nguồn tín dụng xanh, tín dụng
khí hậu, trái phiếu xanh,...
- Đa dạng hóa hình thức đầu tư
(nhà nước, tư nhân, đối tác công - tư,...) đối với các dự án năng lượng có nguồn
gốc hydrogen. Phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước, đồng thời thu hút mạnh
sự quan tâm đầu tư phát triển công nghiệp năng lượng hydrogen từ các loại hình
doanh nghiệp ngoài Nhà nước (trong và ngoài nước). Tiếp tục đàm phán, sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài trợ, hỗ trợ thu xếp vốn của các đối tác quốc tế trong
quá trình thực hiện chuyển dịch năng lượng và hướng tới phát thải ròng bằng “0”
của Việt Nam.
3. Về khoa học công nghệ
- Cập nhật kịp thời tiến bộ khoa
học công nghệ trên thế giới về các nguồn năng lượng mới cho sản xuất điện, giao
thông vận tải, công nghiệp.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ sản xuất năng lượng có nguồn gốc hydrogen và công nghệ
chuyển đổi nhiên liệu các nhà máy nhiệt điện chạy than, khí sang nhiên liệu
sinh khối, amoniac, hydrogen…
- Tạo cơ chế khuyến khích các
doanh nghiệp năng lượng trong nước tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển;
thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực năng lượng có nguồn gốc
hydrogen.
4. Về đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ then chốt, tạo đột
phá của ngành năng lượng có nguồn gốc hydrogen.
- Tăng cường hợp tác, liên kết
với các cơ sở đào tạo uy tín trong nước và quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ của các
đối tác, các tổ chức quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực năng lượng
có nguồn gốc hydrogen.
- Chú trọng đào tạo nghề để có
đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ lành nghề đủ khả năng nắm bắt
và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong lĩnh
vực năng lượng hydrogen.
- Ban hành chính sách đãi ngộ
phù hợp để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học, nguồn nhân lực trình độ cao
trong và ngoài nước về làm việc trong lĩnh vực năng lượng hydrogen.
- Thông qua các dự án đầu tư để
đào tạo, tiếp nhận các công nghệ mới, hiện đại thuộc lĩnh vực năng lượng có nguồn
gốc hydrogen.
5. Về bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững
- Thực hiện chuyển dịch năng lượng
mạnh mẽ từ nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng có nguồn gốc hydrogen để giảm
phát thải khí ô nhiễm và khí nhà kính, đáp ứng mục tiêu phát thải ròng bằng “0”
vào năm 2050, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa
học công nghệ mới, hiện đại để thực hiện chuyển dịch nhanh, mạnh sang nền kinh
tế các-bon thấp, kinh tế tuần hoàn, giảm tiêu thụ năng lượng, giảm phát thải,
hướng đến đáp ứng các quy định về phát thải các-bon trên đơn vị sản phẩm hàng
hóa xuất khẩu và thị trường các- bon.
- Triển khai xây dựng các công
trình năng lượng có nguồn gốc hydrogen và cơ sở hạ tầng năng lượng có nguồn gốc
hydrogen đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học,…; đảm bảo khả năng vận hành an toàn, ổn định, giảm tối đa những rủi
ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu.
6. Về hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất, tồn trữ, vận chuyển, phân phối
và sử dụng năng lượng hydrogen.
- Thực hiện chính sách đối ngoại
kinh tế hydrogen linh hoạt, hiệu quả, bình đẳng, cùng có lợi. Tích cực, chủ động
xây dựng các đối tác chiến lược quốc tế để thực hiện mục tiêu sản xuất, sử dụng
và xuất, nhập khẩu năng lượng có nguồn gốc hydrogen trong ngắn hạn và dài hạn.
- Triển khai tích cực, hiệu quả
các nội dung của các cam kết quốc tế (COP, JETP, AZEC,…) với các đối tác quốc tế,
tận dụng tối đa hỗ trợ của các đối tác quốc tế trong chuyển giao công nghệ, quản
trị, đào tạo nhân lực, cung cấp tài chính.
7. Về công tác truyền thông
- Tuyên truyền phổ biến sự cần
thiết và lợi ích của việc phát triển năng lượng sạch nói chung và năng lượng
hydrogen nói riêng với chuỗi giá trị hydrogen trong nền kinh tế tăng trưởng
xanh của Việt Nam.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân phối hợp cùng các cơ quan nhà nước trong tổ chức các dự án, chương trình
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích của nền kinh tế
hydrogen và các chủ trương, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng sạch
đến toàn xã hội.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương có liên quan triển khai Chiến lược này.
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến
nội dung của Chiến lược này đến các tổ chức, cá nhân để triển khai thực hiện hiệu
quả Chiến lược.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan liên quan rà soát, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật về năng lượng có nguồn gốc hydrogen theo quy định nhằm tạo thuận lợi cho
phát triển năng lượng có nguồn gốc hydrogen, khuyến khích các hộ tiêu thụ chuyển
đổi công nghệ sang sử dụng năng lượng có nguồn gốc hydrogen.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các dự án năng lượng có nguồn gốc hydrogen phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp
năng lượng hydrogen.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Xây dựng chương trình khoa học
và công nghệ quốc gia nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu về công nghệ sản xuất,
lưu trữ, phân phối và sử dụng hydrogen; trong đó trọng tâm là sản xuất hydrogen
sạch.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan liên quan rà soát, sửa đổi, xây dựng bổ sung các tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia trong lĩnh vực sản xuất, sử dụng, lưu trữ, vận chuyển hydrogen
và lĩnh vực thu giữ/sử dụng các-bon (CCS/CCUS) phù hợp với các quy định, tiêu
chuẩn quốc tế.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu
tư, thúc đẩy phát triển công nghiệp năng lượng hydrogen.
- Nghiên cứu đề xuất cấp thẩm
quyền ban hành quy định về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các
dự án điện gió ngoài khơi, các dự án sản xuất hydrogen/amoniac sử dụng điện gió
ngoài khơi, dự án xuất khẩu điện gió ngoài khơi.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan liên quan triển khai nhiệm vụ thuộc các chương trình chống biến
đổi khí hậu; giảm phát thải khí nhà kính với sự hỗ trợ, phối hợp của các tổ chức,
chương trình hợp tác quốc tế (COP, JETP, AZEC,…).
- Phối hợp với các bộ, ngành,
cơ quan liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện có
hiệu quả Chiến lược này.
5. Bộ Giao thông vận tải
- Chủ trì xây dựng cơ chế chính
sách khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông xanh, năng lượng xanh, trong
đó có nhiên liệu hydrogen đối với phương tiện, thiết bị, hạ tầng giao thông
xanh.
- Phối hợp với các bộ, ngành,
cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện có
hiệu quả Chiến lược này.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì xây dựng chương trình
quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng mới nói
chung và năng lượng hydrogen nói riêng.
7. Các bộ, ngành, Ủy ban Quản
lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn để triển khai kịp thời các quan điểm, mục tiêu, định hướng và các
giải pháp của Chiến lược này; chủ động đề xuất cơ chế, chính sách, các giải
pháp tháo gỡ vướng mắc để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chiến lược, đảm bảo
thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2021 - 2030, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và
địa phương.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Tổ chức lựa chọn chủ đầu tư các
dự án liên quan đến sản xuất năng lượng có nguồn gốc hydrogen, bố trí quỹ đất
cho phát triển các công trình sản xuất năng lượng có nguồn gốc hydrogen theo
quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên bố trí quỹ đất để thực hiện các dự án
sản xuất năng lượng có nguồn gốc hydrogen theo Quy hoạch; chủ trì, phối hợp chặt
chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân,
tái định cư cho các dự án sản xuất năng lượng có nguồn gốc hydrogen theo quy định.
9. Các tập đoàn, doanh nghiệp
trong lĩnh vực năng lượng
Chủ động xây dựng, điều chỉnh
các chiến lược, kế hoạch phát triển của tập đoàn, doanh nghiệp phù hợp Chiến lược
năng lượng hydrogen; tăng cường huy động nguồn vốn theo quy định từ các tổ chức
trong và ngoài nước để thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án về
năng lượng mới.
a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi,
phối trộn nhiên liệu hydrogen với nhiên liệu của các nhà máy nhiệt điện than,
khí của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Phát huy lợi thế về kinh nghiệm
và nguồn nhân lực sẵn có trong cải tiến công nghệ, nâng cao hiệu suất sử dụng
nhiên liệu của các nhà máy nhiệt điện gắn với năng lượng hydrogen.
b) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi,
phối trộn nhiên liệu của các nhà máy nhiệt điện than, khí của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam.
- Phát huy lợi thế về kinh nghiệm,
nguồn nhân lực sẵn có trong thiết kế, chế tạo, vận hành công trình chế biến dầu
khí, công trình biển cũng như tận dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có triển khai các
nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu áp dụng các công
nghệ lĩnh vực thu giữ/sử dụng các-bon (CCS/CCUS) gắn với quá trình sản xuất
hydrogen sạch.
+ Nghiên cứu tận dụng cơ sở hạ
tầng sẵn có (kho chứa, hệ thống đường ống khí tự nhiên,…) có thể được chuyển đổi
để ứng dụng cho lĩnh vực năng lượng hydrogen.
- Chủ động tìm kiếm, xây dựng
quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế có thế mạnh về công nghệ sản xuất
hydrogen để hợp tác và nhận chuyển giao công nghệ nhằm triển khai các dự án ở
Việt Nam.
c) Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi,
phối trộn nhiên liệu hydrogen với nhiên liệu của các nhà máy nhiệt điện than của
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ
khí hoá than tại các khu vực chứa than phù hợp trong đó sử dụng các công nghệ
lĩnh vực thu giữ/sử dụng các-bon (CCS/CCUS) gắn với quá trình sản xuất
hydrogen.
d) Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
- Nghiên cứu cải tạo, đầu tư cơ
sở hạ tầng như cầu cảng xuất - nhập, kho bể chứa, trạm xuất, các phương tiện vận
chuyển hydrogen đường thủy và đường bộ,... đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và
nhu cầu nội địa.
- Phát huy lợi thế về kinh nghiệm
và nguồn nhân lực sẵn có trong thiết kế, chế tạo các thiết bị chuyên dụng để tồn
trữ, vận chuyển và phân phối hydrogen.
- Tham gia các dự án thí điểm sản
xuất, tồn trữ, vận chuyển, phân phối, xuất - nhập khẩu hydrogen, sản xuất các
thiết bị chuyên dụng để tồn trữ, phân phối hydrogen.
đ) Tập đoàn Hoá chất Việt Nam
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ
sản xuất hydrogen xanh phục vụ nhu cầu năng lượng và các ngành, lĩnh vực khác.
- Đẩy mạnh nghiên cứu chuyển đổi
sử dụng các nguồn hydrogen sạch, amoniac sạch,... trong ngành công nghiệp hoá
chất.
e) Các doanh nghiệp năng lượng
khác
Theo thẩm quyền, chức năng được
quy định tại điều lệ doanh nghiệp và các quy định của pháp luật tổ chức triển
khai cụ thể các nhiệm vụ và giải pháp trong Chiến lược này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các Tập đoàn: Điện lực
Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Xăng dầu Việt Nam, Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam, Hoá chất Việt Nam và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, Xăng dầu Việt Nam, Hoá chất Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, KTTH, NC, PL, ĐMDN, QHQT, TKBT;
- Lưu: VT, CN, (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
[1] Hydrogen xanh
là hydrogen được sản xuất bằng công nghệ điện phân nước sử dụng nguồn điện từ
năng lượng tái tạo, không phát thải khí CO2.
[2] Các bên tham
gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
[3] Chương trình
quan hệ đối tác về chuyển dịch năng lượng công bằng (JETP).
[4] Cộng đồng phát
thải ròng bằng 0 châu Á (AZEC).