ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2023/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 23
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ TỰ QUẢN VỀ
AN NINH, TRẬT TỰ ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ
ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
06/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về biện pháp vận động quần
chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
Căn cứ Thông tư số
40/2023/TT-BTC ngày 09 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 4058/TTr-CAT- PV05 ngày 24 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức
và hoạt động của Tổ tự quản về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2023 và
thay thế Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 01/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Tổ tự quản, Tổ dân phố.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công
an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Pháp chế và CCHC, Tư pháp - BCA;
- TT.TU, TT.HĐND, UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Phòng NC, TH
- Lưu: HCTC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ TỰ QUẢN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 43/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Tổ chức
và hoạt động của Tổ tự quản về an ninh, trật tự ở địa
bàn dân cư thuộc khóm, ấp thuộc xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối
tượng áp dụng: Tổ tự quản về an ninh, trật tự, các cơ quan, đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội và cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tổ tự quản
về an ninh, trật tự.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ
tự quản về an ninh, trật tự: Được thành lập ở địa bàn dân cư thuộc khóm, ấp thuộc
xã, phường, thị trấn. Là tổ chức quần chúng, làm nòng cốt trong phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tổ chức hướng dẫn và vận động Nhân dân tham gia bảo
đảm an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, cháy, nổ, làm giảm
các tai nạn có thể xảy ra ở địa bàn dân cư, vận động Nhân dân chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định
của địa phương, thực hiện nếp sống văn hóa ở khu dân cư.
2. Tổ
viên Tổ tự quản về an ninh, trật tự: Là những thành viên trong hộ gia đình thường
trú trên địa bàn tổ, nếu đủ 18 tuổi trở lên thì được tham gia mọi hoạt động của
tổ.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
1. Tổ
tự quản về an ninh, trật tự hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai, đúng quy định pháp luật, quyết định theo đa số. Thông qua họp tổ, thành
viên trong tổ cùng nhau thảo luận, quyết định và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của tổ.
2. Tổ
trưởng, Tổ phó Tổ tự quản về an ninh, trật tự chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ủy
ban nhân dân cấp xã; quản lý, điều hành trực tiếp của Trưởng khóm, ấp; sự hướng
dẫn về chuyên môn của Công an cấp xã.
3. Mối
quan hệ giữa Tổ tự quản về an ninh, trật tự với lực lượng Bảo vệ dân phố, Dân
phòng, Dân quân tự vệ và các đoàn thể ở khóm, ấp là quan hệ phối hợp.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ TỰ QUẢN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ
Điều 4. Thành lập Tổ tự quản về an ninh, trật tự
1.
Quy mô số hộ gia đình: Có từ 30 hộ trở lên đối với ấp; có từ 40 hộ trở lên đối
với khóm.
2. Số
lượng Tổ tự quản về an ninh, trật tự trên từng địa bàn khóm, ấp do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở đảm bảo điều kiện tối thiểu số lượng
nhà liền kề trong tổ.
3.
Nhiệm kỳ hoạt động của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ tự quản về an ninh, trật tự là 2,5
năm (hai năm rưỡi) hoặc 05 năm (năm năm) căn cứ vào nhiệm kỳ hoạt động của
khóm, ấp hiện tại. Hàng năm qua xét đánh giá, phân loại chất lượng hoạt động Tổ
tự quản về an ninh, trật tự nếu tổ nào yếu, kém thì Công an cấp xã kết hợp Ban
khóm, ấp và đoàn thể củng cố, nâng chất hoặc đề nghị miễn nhiệm Tổ trưởng, Tổ
phó nếu không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ tự quản về an ninh, trật
tự
1.
Tuyên truyền, vận động các thành viên trong tổ chấp hành tốt chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương. Tham gia xây dựng và thực hiện nghiêm túc Hương ước, Quy ước của khu
dân cư; giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, phòng chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường, thực hiện nếp sống văn hóa ở khu dân cư...
2.
Tham gia tuần tra, canh gác giữ gìn an ninh, trật tự trong các dịp lễ, tết và
các sự kiện chính trị tổ chức tại địa phương. Chủ động phát hiện tố giác các
hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; quan tâm bảo vệ tài sản cho hộ gia
đình thành viên trong tổ.
3.
Tham gia quản lý, giáo dục, cảm hoá, giúp đỡ người lầm lỗi tái hoà nhập cộng đồng
theo sự phân công của Trưởng khóm, ấp. Phối hợp với các hộ gia đình trong việc
quản lý, giáo dục con em, người thân trong gia đình không vi phạm pháp luật và
tệ nạn xã hội.
4.
Tích cực tham gia luyện tập phương án vây bắt tội phạm, phương án phòng cháy,
chữa cháy... do khu dân cư tổ chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công
trong phương án khi có tình huống xảy ra.
5. Giữ
gìn mối đoàn kết giữa các hộ gia đình, kịp thời phát hiện và hòa giải các mâu
thuẫn trong nội bộ Nhân dân, không để nảy sinh phức tạp ảnh hưởng đến an ninh,
trật tự.
Điều 6. Cơ cấu nhân sự của Tổ tự quản về an ninh, trật tự
1. Mỗi
Tổ tự quản về an ninh, trật tự có 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó giúp việc và các tổ
viên.
2.
Nhân sự Tổ trưởng, Tổ phó Tổ tự quản về an ninh, trật tự do Cảnh sát khu vực (đối
với khóm) hoặc Công an viên phụ trách địa bàn (đối với ấp) đề xuất, để Ban Công
tác Mặt trận giới thiệu các thành viên trong tổ biểu quyết thông qua, sau khi
có kết quả biểu quyết thì Trưởng khóm, ấp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã công nhận (quy trình miễn nhiệm và bầu bổ sung cũng tương tự). Khuyến khích
việc bố trí đảng viên và đoàn viên, hội viên các đoàn thể đảm nhiệm Tổ trưởng,
Tổ phó Tổ tự quản về an ninh, trật tự.
3. Điều
kiện, tiêu chuẩn để công nhận Tổ trưởng, Tổ phó tổ tự quản về an ninh, trật tự:
Tổ trưởng, Tổ phó tổ tự quản về an ninh, trật tự phải là người có nơi đăng ký
thường trú và cư trú thường xuyên trên địa bàn tổ; đủ 21 tuổi trở lên, có sức
khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính
trị và phẩm chất đạo đức tốt, được Nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình
gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, pháp luật, năng
lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức Nhân dân thực hiện tốt các
công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Tổ tự quản về an
ninh, trật tự
1. Tổ
trưởng, Tổ phó có trách nhiệm nắm vững tình hình trong tổ, tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn, đôn đốc các thành viên trong tổ thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. Huy động và tổ
chức các thành viên trong tổ tham gia tuần tra, bảo vệ, chữa cháy, vây bắt tội
phạm, cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn hành vi gây mất trật tự công cộng...
2. Tổ
trưởng chịu trách nhiệm tổ chức và chủ trì các buổi họp tổ theo định kỳ hoặc đột
xuất. Phản ánh kịp thời những kiến nghị chính đáng của Nhân dân lên cấp trên. Đề
xuất biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong phòng, chống
tội phạm, nhắc nhở hoặc đề nghị phê bình các tập thể, cá nhân vi phạm. Khi có
những hiện tượng nghi vấn hoặc các vụ việc về an ninh, trật tự xảy ra trong tổ
thì Tổ trưởng phải báo cáo ngay với Công an viên phụ trách địa bàn, Cảnh sát
khu vực hoặc Trưởng khóm, ấp để xử lý.
3. Tổ
phó có trách nhiệm giúp việc Tổ trưởng, thay Tổ trưởng chỉ đạo, điều hành các
hoạt động của tổ khi được Tổ trưởng ủy quyền.
4. Tổ
trưởng, Tổ phó được Công an cấp xã bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn; hướng dẫn nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh, trật
tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 8. Chế độ họp, thông tin báo cáo
1. Tổ
tự quản về an ninh, trật tự tổ chức họp định kỳ mỗi quý một lần vào tuần đầu của
tháng đầu trong quý, khi cần có thể họp đột xuất. Thành phần họp là đại diện
các hộ gia đình trong tổ. Các buổi họp tổ có thể mời Trưởng khóm, ấp, Cảnh sát
khu vực, Công an viên phụ trách địa bàn, các đoàn thể ban ấp tham dự. Cuối năm
(trước 15/10) họp tổng kết các hoạt động của tổ.
2. Nội
dung họp tổ gồm: Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động của tổ, phương hướng nhiệm
vụ quý kế tiếp, các nội dung cần phổ biến cho các hộ dân. Lắng nghe, ghi nhận
những phản ánh của cán bộ và Nhân dân về tình hình thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy, chính quyền địa
phương, các vấn đề còn vướng mắc. Nội dung họp tổ có thể kết hợp quán triệt triển
khai các nội dung khác do khóm, ấp chỉ đạo. Sau các cuộc họp, Tổ trưởng báo cáo
kết quả với Trưởng khóm, ấp.
Chương III
TIÊU CHÍ,
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI TỔ TỰ QUẢN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ
Điều 9. Tiêu chí và thang điểm đánh giá
1. Có
Quyết định thành lập, kịp thời kiện toàn theo khoản 1, Điều 6 của Quy định này
(5,0 điểm).
2. Có
từ 80% số hộ gia đình trở lên tham gia các hoạt động của Tổ tự quản về an ninh,
trật tự (5,0 điểm).
3. Tổ
trưởng Tổ tự quản về an ninh, trật tự là người có năng lực và nhiệt tình trong
công tác xã hội (5,0 điểm).
4.
Tuyên truyền đầy đủ và vận động các thành viên trong tổ chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương, không có người vi phạm (5,0 điểm).
5.
Tham gia xây dựng, bổ sung và chấp hành nghiêm túc các nội dung trong Quy ước,
Hương ước của khu dân cư, không có người vi phạm (5,0 điểm).
6. Có
tham gia tuần tra canh gác, giữ gìn an ninh, trật tự trong dịp lễ, tết và các sự
kiện chính trị theo kế hoạch hoặc chỉ đạo của UBND (hoặc Công an cấp xã) (5,0
điểm).
7.
Trong địa bàn của Tổ tự quản về an ninh, trật tự không có tụ điểm phức tạp về
hình sự, ma túy, mại dâm, cờ bạc, không có điểm gây ô nhiễm môi trường (5,0 điểm).
8.
Thành viên của các hộ gia đình trong tổ không vi phạm các quy định pháp luật về
quản lý cư trú, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự,
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, giữ gìn trật tự công cộng, trật tự
an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, không vi phạm các quy định về quản lý,
sử dụng pháo, không tàng trữ, mua bán, vận chuyển, sử dụng các loại đồ chơi
nguy hiểm bị cấm (5,0 điểm).
9. Đã
có đối tượng vi phạm các quy định pháp luật nhưng đã quản lý, cảm hóa, giúp đỡ
tiến bộ, tái hòa nhập cộng đồng, không tái phạm, vi phạm (5,0 điểm).
10.
Có từ 80% trở lên số thành viên của tổ tham gia luyện tập phương án “vây bắt tội
phạm” hoặc phương án “ phòng cháy chữa cháy” theo kế hoạch của UBND hoặc Ban Chỉ
đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ cấp
xã (5,0 điểm).
11. Nội
bộ Tổ tự quản về an ninh, trật tự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, không tiềm ẩn
nguy cơ phát sinh phức tạp về an ninh, trật tự (5,0 điểm).
12.
Thành viên của các hộ gia đình trong tổ không có ai vi phạm các quy định về nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, bảo vệ môi trường, phòng chống
dịch bệnh (5,0 điểm).
13. Kết
quả công nhận “Gia đình văn hóa” đối với các hộ gia đình trong Tổ liên gia tự
quản về an ninh, trật tự (tối đa 5,0 điểm).
a) Đạt
100%: tính 5,0 điểm.
b) Đạt
từ 90% đến 99%: tính 4,0 điểm.
c) Đạt
từ 80% đến 89%: tính 3,0 điểm.
d) Đạt
từ 70% đến 79%: tính 2,0 điểm.
đ) Đạt
từ 60% đến 69%: tính 1,0 điểm.
e) Dưới
60%: tính 0 điểm.
14. Trong
địa bàn của tổ không phát sinh mới người nghiện ma túy, cờ bạc, mại dâm (5,0 điểm).
15.
Chấp hành tốt chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của Tổ tự quản về an ninh,
trật tự theo quy định (5,0 điểm).
16.
Có nguồn tin của Nhân dân trong tổ phát hiện, tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội
(5,0 điểm).
17.
Có nguồn tin của Nhân dân trong địa bàn của tổ giúp lực lượng Công an phát hiện
hoặc bắt giữ đối tượng đang bị truy nã, đang trốn thi hành án, gây án bỏ trốn…
(kể cả đối tượng trên địa bàn hoặc đối tượng ở nơi khác) (5,0 điểm).
18. Tổ
tự quản về an ninh, trật tự duy trì sinh hoạt theo Điều 8 Quy định này (tối đa
5,0 điểm):
a)
Sinh hoạt đầy đủ mỗi quý một lần: tính 5,0 điểm.
b)
Sinh hoạt 3 quý trong năm: tính 3,0 điểm.
c) Sinh
hoạt 2 quý trong năm: tính 1,0 điểm.
d)
Sinh hoạt không đủ 2 quý: tính 0 điểm.
19. Tổ
trưởng, Tổ phó Tổ tự quản về an ninh, trật tự hoạt động nề nếp, hiệu quả, thực
hiện đúng theo Điều 7 Quy định này (5,0 điểm).
20. Tổ
tự quản về an ninh, trật tự hoặc thành viên của tổ được UBND từ cấp xã trở lên
biểu dương, khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất thành tích về công tác phòng, chống
tội phạm, tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ ANTQ (tối đa 5,0 điểm, trong đó tập thể 3,0 điểm/01 giấy khen (hoặc bằng
khen), cá nhân 2,0 điểm/01 giấy khen (hoặc bằng khen)).
Điều 10. Phân loại Tổ tự quản về an ninh, trật tự
1.
Phân loại, đánh giá Tổ tự quản về an ninh, trật tự được thực hiện bằng cách chấm
điểm dựa trên kết quả cụ thể mà Tổ tự quản về an ninh, trật tự đã thực hiện được
theo từng nội dung tiêu chí tại Điều 9.
2. Đề
cao trách nhiệm tự phân loại, đánh giá của Tổ tự quản về an ninh, trật tự và
trách nhiệm thẩm định, đánh giá của Công an cấp xã tại quy định này.
3.
Thang điểm đánh giá, phân loại Tổ tự quản về an ninh, trật tự: 100 điểm, gồm:
- Loại
xuất sắc: Đạt từ 90 điểm trở lên;
- Loại
khá: Đạt từ 70 điểm đến 89 điểm;
- Loại
trung bình: Đạt từ 50 đến 69 điểm;
- Loại
yếu: Dưới 50 điểm.
4.
Phương pháp chấm điểm: Những tiêu chí đã thực hiện đúng và đủ thì chấm điểm tối
đa; những tiêu chí có quy định điểm của từng mức độ thì tính điểm theo mức độ đạt
được của tiêu chí đó; những tiêu chí không thực hiện hoặc thực hiện không đạt
thì không tính điểm (0 điểm).
Điều 11. Trình tự, thẩm quyền, thời gian và hồ sơ đề nghị
xét đánh giá, phân loại
1.
Trình tự, thẩm quyền và thời gian xét đánh giá, phân loại
a)
Căn cứ thang điểm, Tổ trưởng Tổ tự quản về an ninh, trật tự có trách nhiệm tự
đánh giá, phân loại kết quả thực hiện và gửi bảng tự chấm điểm theo từng tiêu
chí về Trưởng khóm, ấp trước ngày 17/10 hằng năm. Trên cơ sở tự phân loại của Tổ
tự quản về an ninh, trật tự, Trưởng khóm, ấp thẩm định, tổng hợp kết quả chấm
điểm gửi về Công an cấp xã trước ngày 25/10 hằng năm.
b)
Công an cấp xã tổng hợp kết quả chấm điểm của các Trưởng khóm, ấp trên địa bàn;
thực hiện việc kiểm tra, thẩm định thực tế (trong trường hợp cần thiết); trình
Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định công nhận kết quả phân loại chất lượng hoạt động
của các Tổ tự quản về an ninh, trật tự trước ngày 15/11 hằng năm.
2. Hồ
sơ đề nghị xét đánh giá, phân loại
a) Đối
với Tổ tự quản về an ninh, trật tự
- Bản
đề nghị xét đánh giá, phân loại;
- Bảng
tự chấm điểm, phân loại chất tượng hoạt động của Tổ tự quản về an ninh, trật tự.
b)
Công an cấp xã
- Tờ
trình hoặc công văn đề xuất xét đánh giá, phân loại Tổ tự quản về an ninh, trật
tự (kèm danh sách);
- Bảng
tự chấm điểm, phân loại chất tượng hoạt động của Tổ tự quản về an ninh, trật tự.
Chương IV
CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 12. Chế độ, chính sách và kinh phí hoạt động
1. Tổ
trưởng, Tổ phó Tổ tự quản về an ninh, trật tự khi tham gia công tác bảo vệ an
ninh, trật tự được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản theo
quy định pháp luật; được hỗ trợ mua bảo hiểm y tế từ nguồn kinh phí chi hoạt động
của Tổ tự quản về an ninh, trật tự.
2. Hằng
năm UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách của địa
phương theo phân cấp quản lý để chi hỗ trợ cho hoạt động chung của các Tổ tự quản
về an ninh, trật tự trên địa bàn xã theo quy định tại Điều 2 và điểm b khoản 3
Điều 4 Thông tư số 40/2023/TT-BTC ngày 09/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc.
Ngoài
ra, các Tổ tự quản về an ninh, trật tự chủ động huy động kinh phí xã hội hóa hoặc
từ nguồn đóng góp của các hộ gia đình trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận thống nhất
giữa các hộ gia đình. Việc thu, chi, quản lý, sử dụng phải đảm bảo dân chủ,
công khai, minh bạch, theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 13. Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ
chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, củng cố Tổ tự quản về an ninh,
trật tự thì được khen thưởng qua tổng kết phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc” hàng năm.
Tổ
trưởng, Tổ phó và tổ viên Tổ tự quản về an ninh, trật tự lập thành tích xuất sắc
thì được biểu dương, khen thưởng qua tổng kết phong trào “Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” hàng
năm. Trường hợp lập công xuất sắc trong truy bắt tội phạm, đối tượng truy nã, cấp
cứu người bị nạn... thì được xét khen thưởng đột xuất theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
2. Tổ
trưởng, Tổ phó Tổ tự quản về an ninh, trật tự lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm
Quy định này, vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tổ
viên không tham gia họp tổ từ 02 lần trở lên mà không có lý do chính đáng thì bị
phê bình trước tổ và bị trừ điểm khi xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn
hóa”.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1.
Công an tỉnh có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Sở
Tài chính đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động của Tổ tự quản về an ninh, trật tự
theo quy định Thông tư số 40/2023/TT-BTC ngày 09/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc.
3. Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý tổ chức và hoạt động của Tổ
tự quản về an ninh, trật tự theo thẩm quyền và hướng dẫn nghiệp vụ của Công an
cấp trên; thực hiện chế độ, chính sách, tổ chức tập huấn và đảm bảo kinh phí
cho hoạt động của Tổ tự quản về an ninh, trật tự; tổ chức triển khai quán triệt
thực hiện Quy định này.
4. Hội
đồng nhân dân, các Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, tổ chức đoàn thể các cấp
và mọi công dân có trách nhiệm giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện để Tổ tự quản về
an ninh, trật tự hoạt động mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng mục tiêu đảm bảo
an ninh, trật tự.
5.
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, Giám đốc Công an tỉnh An Giang chủ trì,
phối hợp các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.