ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 876/KH-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 03 tháng 05 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA “KHÔNG CÒN NẠN ĐÓI” TỈNH TÂY NINH
ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 712/QĐ-TTg
ngày 12/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động Quốc gia
“Không còn nạn đói” ở Việt Nam đến năm 2025, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia “Không còn
nạn đói” tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU
CẦU
1. Mục đích
Nhằm tạo điều kiện cho người dân tiếp
cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội như: Y tế, giáo dục, nước sạch, thông
tin và kiến thức sản xuất nông nghiệp...; đảm bảo đủ lương thực, thực phẩm, góp
phần xóa đói giảm nghèo một cách bền vững, cải thiện tốt
hơn đời sống vật chất, tinh thần của người dân.
2. Yêu cầu
Tất cả các Sở, ban ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; hộ nghèo, hộ đói trên
địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chung tay vì mục tiêu của cả
nước và của tỉnh từ nay đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh sẽ “Không còn nạn đói”.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Chương trình hành động Quốc gia
“Không còn nạn đói” đến năm 2025 thực hiện mục tiêu đảm bảo đủ lương thực, thực
phẩm, đáp ứng đủ dinh dưỡng cho người dân nhằm nâng cao thể trạng, trí tuệ, tầm
vóc con người Việt Nam; đồng thời thực hiện mục tiêu phát triển bền vững số 2
(SDG2) do Chính phủ Việt Nam cam kết với Tổ chức Liên hợp quốc.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2025
- Cơ bản các hộ có đủ lương thực, thực
phẩm đảm bảo dinh dưỡng quanh năm
+ Giảm tỷ lệ hộ gia đình có mức năng
lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 Kcal dưới 5%.
+ Tăng mức tiêu thụ rau, củ, quả
trung bình đầu người lên 400 g/ngày.
- Giảm suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới
hai tuổi, với các chỉ tiêu như sau:
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở
trẻ em dưới 2 tuổi xuống dưới 20%.
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm ở
trẻ em dưới 2 tuổi xuống dưới 5%.
+ Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh
thấp (<2.500 gam) xuống dưới 8%.
- Phát triển hệ thống lương thực thực
phẩm bền vững: 100% hộ tham gia chương trình được tham gia tổ hợp tác, hợp tác
xã và liên kết sản xuất.
- Phần lớn các hộ nông dân sản xuất
nhỏ tăng năng suất và thu nhập: Các hộ tham gia chương trình có tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi và tăng thu nhập 10%;
- Phấn đấu không còn thất thoát hoặc
lãng phí lương thực, thực phẩm.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Nhiệm vụ 1:
Cơ bản các hộ có đủ lương thực, thực phẩm đảm bảo dinh dưỡng hợp lý quanh năm
- Xác định nhu cầu về dinh dưỡng
hợp lý cho các độ tuổi của người dân trong hộ
gia đình:
+ Phổ biến các hướng dẫn cho giai đoạn
đến 2025 về lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, tháp dinh dưỡng hợp lý và các công cụ
đánh giá và giáo dục truyền thông về đảm bảo chế độ ăn lành mạnh và dinh dưỡng
hợp lý cho các đối tượng khác nhau, đặc biệt phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ nhỏ,
theo đặc điểm địa phương.
+ Tuyên truyền hướng dẫn, thực hành
dinh dưỡng cho hộ và người dân về tính toán lượng lương thực, thực phẩm đảm bảo
đủ dinh dưỡng.
+ Đào tạo cho hệ thống các cấp chính
quyền, cơ quan, đoàn thể về phương pháp tính toán lượng lương thực, thực phẩm đảm
bảo đủ dinh dưỡng.
- Thực hiện các mô hình sản xuất
nông nghiệp dinh dưỡng theo kế hoạch phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng đảm bảo dinh dưỡng cho người dân
+ Xây dựng các mô hình trình diễn về
giống, kỹ thuật mới trên các đối tượng cây trồng, vật nuôi, thủy sản, đây là những
mô hình điểm cho nông dân đến tham quan, trao đổi và học tập để vận dụng làm
theo.
+ Thực hiện các kế hoạch trồng trọt,
chăn nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, đảm bảo tỷ lệ cơ cấu
các loại cây trồng, thịt gia súc, gia cầm phù hợp cũng như tỷ lệ tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, đủ dinh
dưỡng và cân đối cho nhu cầu của người dân.
+ Tư vấn cho người sản xuất về kỹ thuật,
giống, phòng trừ dịch hại, thiết bị về cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất,
xây dựng trang trại, gia trại, thị trường ....
+ Hỗ trợ, khuyến khích các trang trại
đầu tư phát triển theo hướng công nghệ cao, tạo điều kiện nâng cao năng suất,
chất lượng cây trồng, vật nuôi, phòng chống dịch bệnh hiệu quả; hệ thống xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm
môi trường; áp dụng quy trình VietGAP, VietGAHP, áp dụng các phương pháp khác
nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và nước để giảm phát thải
khí nhà kính. Cung cấp nguồn thực phẩm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
+ Tập huấn, hướng dẫn cho chủ cơ sở,
người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh những quy định của nhà nước về an
toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản và kinh
doanh nông sản thực phẩm nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng.
- Đảm bảo ổn định lương thực,
thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân.
+ Trên cơ sở thống kê các diện tích
gieo trồng, chăn nuôi để có kế hoạch sản xuất hợp lý đảm bảo nguồn cung thực phẩm
cho người dân.
+ Thực hiện tốt công tác phòng chống
dịch hại cho cây trồng, vật nuôi.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn người dân
các biện pháp chủ động ứng phó thiên tai và khắc phục sau thiên tai.
2. Nhiệm vụ 2:
Suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới hai tuổi không còn là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng
đồng
- Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
cho trẻ em kể từ khi còn là bào thai đến khi tròn 2 tuổi (chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời):
+ Phổ biến tài liệu hướng dẫn dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời.
+ Tăng cường truyền thông thay đổi
hành vi về dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi
thông qua truyền thông trực tiếp, truyền thông đại chúng và các chiến dịch.
+ Cung cấp đủ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi ở trường mầm non.
+ Đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ y tế và vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt ở vùng khó khăn.
+ Tăng cường kiến thức và kỹ năng tư
vấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ của cán bộ y tế cơ sở, nhân viên y tế khoa sản, khoa
nhi ở bệnh viện.
- Cải thiện tình trạng vi chất
dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em:
+ Duy trì chương trình Vitamin A và tẩy
giun trong tỉnh bao gồm hoạt động cung ứng vật tư và giám
sát triển khai.
+ Mở rộng can thiệp phòng chống thiếu
máu thiếu sắt, acid folic, kẽm cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, có thai và trẻ nhỏ; ưu tiên
những vùng đặc biệt khó khăn.
- Đảm bảo dinh dưỡng cho các đối tượng ưu tiên:
+ Đánh giá thực trạng và yếu tố nguy
cơ về tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em dân tộc thiểu số, đưa ra giải pháp
cụ thể thích hợp.
+ Ứng dụng mô
hình cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em dân tộc thiểu số.
+ Ưu tiêu hỗ trợ dinh dưỡng cho bà mẹ
có thai và trẻ em dưới 2 tuổi tại những vùng đặc biệt khó khăn và trong tình huống
khẩn cấp.
+ Quản lý và cung cấp gói điều trị trẻ
dưới 2 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính.
+ Rà soát, xây dựng, duy trì và nhân
rộng mô hình giảm suy dinh dưỡng cộng đồng thích hợp với đặc điểm địa phương.
+ Xây dựng mô hình phòng chống suy
dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại các khu vực tập trung nhiều lao động nữ (khu
công nghiệp, khu chế xuất, vùng sâu, vùng xa...).
- Hoàn thiện chính sách xã hội cần
thiết nhằm hỗ trợ cho bà mẹ mang thai
và trẻ nhỏ được tiếp cận các dịch vụ dinh dưỡng:
+ Thực hiện hiệu quả các quy định về
tăng cường vi chất vào thực phẩm.
+ Xây dựng và thực hiện quy định ghi nhãn dinh dưỡng cho thực phẩm.
+ Tăng cường tuyên truyền và giám sát
về chính sách khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ.
+ Xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội
chi trả các dịch vụ và sản phẩm dinh dưỡng đặc thù.
+ Hướng dẫn bữa ăn học đường cho trẻ
mầm non và áp dụng phần mềm xây dựng thực đơn cân bằng dinh dưỡng trong các trường
mầm non.
+ Hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng hợp
lý và chế độ ăn ca cho người lao động, đặc biệt các ngành nghề có tập trung nhiều
lao động nữ.
- Nâng cao chất lượng hệ thống giám
sát và cảnh báo nguy cơ về dinh dưỡng:
+ Thực hiện việc theo dõi tăng trưởng
và phát triển của trẻ tại cộng đồng thông qua cung ứng và
triển khai hoạt động.
+ Bổ sung nội dung giám sát về tiêu
thụ thực phẩm và chất lượng dinh dưỡng của khẩu phần, đặc biệt phụ nữ tuổi sinh
đẻ, phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi vào hệ thống giám sát dinh dưỡng toàn
quốc.
+ Ứng dụng hệ thống
và công cụ giám sát dinh dưỡng phù hợp thông qua công nghệ điện tử.
+ Tăng cường năng lực giám sát trong
tình huống khẩn cấp.
3. Nhiệm vụ 3:
Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm bền vững
3.1. Phát triển hệ thống lương
thực, thực phẩm
- Phát triển hệ thống sản xuất
lương thực, thực phẩm thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
hợp lý, điều chỉnh mùa vụ, chỉ đạo, bố trí sản xuất phù hợp.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn các kỹ thuật
sản xuất trồng trọt, chăn nuôi thích ứng biến đổi khí hậu, sản xuất theo công
nghệ cao, đảm bảo an toàn sinh học. Nâng cao chất lượng các mô hình trồng trọt,
chăn nuôi đảm bảo năng suất, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp.
+ Hỗ trợ người sản xuất nâng cao chất
lượng giống cây trồng, vật nuôi, xử lý chất thải (hệ thống biogas, đệm lót sinh
học, máy ép tách phân...) và dinh dưỡng tạo điều kiện phát triển sản xuất hiện
đại và chất lượng, mang lại lợi nhuận cao cho người dân.
+ Phát triển liên kết sản xuất và
tiêu thụ lương thực, thực phẩm, đăng ký xác nhận sản phẩm thuộc chuỗi liên kết
an toàn thực phẩm nhằm khẳng định thương hiệu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
+ Tăng cường năng lực chế biến, kiểm
soát an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường trong sản xuất lương thực, thực phẩm.
- Phát triển hệ thống sản xuất
lương thực, thực phẩm ở các vùng khó khăn đáp ứng nhu cầu sử dụng tại chỗ:
+ Đẩy mạnh triển khai các mô hình sản
xuất trồng trọt, chăn nuôi tại các vùng khó khăn phù hợp với yêu cầu về sinh
thái.
+ Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật sản
xuất trồng trọt, chăn nuôi cho người dân.
- Ưu tiên cho các vùng đặc biệt
khó khăn được tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội và trợ cấp lương thực, thực phẩm
kịp thời khi cần thiết:
+ Thực hiện có hiệu quả các
chính sách, chương trình lồng ghép
Lồng ghép các các mô hình, dự án với
các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện Quyết định số
1451/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Kế hoạch Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 -
2020, đảm bảo đạt mục tiêu của Chương trình, quan tâm đến giảm nghèo bền vững đối
với đối tượng nghèo thuộc nhóm dễ bị tổn thương, dân tộc thiểu số, người khuyết
tật, phụ nữ, trẻ em.
Triển khai thực hiện Quyết định số
31/2017/QĐ-UBND ngày 21/9/2017 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc quy định chuẩn hộ
nghèo tỉnh và chính sách hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận đa chiều
tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017 - 2020.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế,
chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận
thông tin. Xây dựng và thực thi hiệu quả các chiến lược, chính sách phù hợp hướng
tới giảm nghèo và bình đẳng giới nhằm tăng nguồn lực cho
hoạt động giảm nghèo bền vững. Thúc đẩy lồng ghép yếu tố giới và trẻ em trong
chính sách giảm nghèo.
Tiếp tục phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện chăm lo cho người
nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn có đời sống tốt hơn, phối hợp với các đơn vị
và địa phương thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo đến hết giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng 2025.
+ Hỗ trợ tăng thu nhập cho người
sản xuất nhỏ để tăng phúc lợi nông thôn và giảm nghèo bền vững
Phối hợp các ngành chức năng thực hiện
các chương trình tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn,
gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, công tác khuyến nông và chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật; thực hiện có hiệu quả
chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ
hộ là phụ nữ.
Triển khai thực hiện các dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo theo
Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 29/5/2018 của UBND tỉnh Tây Ninh về Quy định
về mức hỗ trợ các đối tượng tham gia dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2018-2020, hỗ trợ cho 10.289 hộ nghèo, hộ cận trên địa bàn tỉnh nhằm
góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh (hộ nghèo, hộ cận nghèo) bình quân
1,3%/năm theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020.
Từng bước cải thiện sinh kế và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người
của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm
2015.
Nâng cao thu nhập của hộ gia đình
tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô
hình giảm nghèo tăng 20% - 25%/năm, bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia
đình tham gia dự án thoát nghèo, thoát cận nghèo.
+ Thực hiện các giải pháp góp
phần thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo của tỉnh
Trên cơ sở mức thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản theo kết quả rà soát hộ nghèo hàng năm, tham mưu UBND tỉnh
thực hiện các giải pháp nhằm tác động, nâng cao khả năng tiếp cận đa chiều đến
cuối giai đoạn toàn tỉnh chỉ còn hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập.
- Phát triển các mô hình tái chế
các phế phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp, tái sử dụng nước, sử dụng năng lượng
tái tạo được khuyến khích bằng chính sách và áp dụng rộng rãi
+ Chuyển giao, phổ biến rộng rãi các
kỹ thuật tái chế các phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, thâm cây, phân vật
nuôi,....) để người dân áp dụng thực hiện.
+ Thực hiện các mô hình trình diễn xử
lý các phế phẩm nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả kinh tế
trong sản xuất.
3.2. Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai
- Nghiên cứu xác định tác động
của thiên tai và các biện pháp phòng chống đối với sản xuất lương thực, thực phẩm
+ Xây dựng, triển khai thực hiện: Quyết
định Quy định mức hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi bị thiệt hại do thiên tai
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
+ Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp
huyện, cấp xã rà soát, bổ sung: Kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn
2016-2020; Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai cấp huyện,
cấp xã; phương án ứng phó bão mạnh, rất mạnh.
+ Tiếp tục thực hiện Đề án Nâng cao
nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng năm 2018; kiểm
tra công tác PCTT trên địa bàn tỉnh.
+ Đẩy mạnh công tác thu Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; quản lý, sử dụng Quỹ
PCTT có hiệu quả, hỗ trợ kịp thời Nhân dân bị thiệt hại do
thiên tai gây ra.
+ Theo dõi diễn biến tình hình khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh, tham mưu Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kịp thời, giảm thiệt hại về người, cơ sở vật chất
và sản xuất.
- Xây dựng các chương trình đầu
tư hạ tầng (đê, kè, đập, hồ chứa,...) cho các địa bàn xung yếu chịu nhiều ảnh
hưởng của thiên tai
+ Xây dựng, triển khai thực hiện: Quy
hoạch Thủy lợi tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2025 định hướng đến năm 2035; Giá sản
phẩm, dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Quy định cụ thể phạm vi vùng
phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
+ Cấp giấy phép hoạt động trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
+ Tiếp tục triển
khai thực hiện: Đề án tái cơ cấu ngành thủy lợi; Nâng cao
hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
+ Tăng cường công tác quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng, triển khai thực hiện: Quyết
định ban hành Quy định chính sách hỗ trợ hệ thống xử lý nước hộ gia đình nông
thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.
+ Tăng cường công tác mời gọi, khuyến
khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên
địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc thực hiện đầu tư công trình cấp nước tập trung
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
+ Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Công tác quản
lý, vận hành, khai thác và duy tu bảo dưỡng các công trình cấp nước tập trung
trên địa bàn tỉnh, thu tiền nước sinh hoạt nông thôn.
3.3. Phát triển hệ thống cung ứng
và tiêu dùng lương thực, thực phẩm bền vững
3.3.1. Phát triển hệ thống cung
ứng, phân phối lương thực, thực phẩm bao gồm hệ thống bán lẻ, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người dân
Hỗ trợ thành lập các chuỗi cửa hàng
kinh doanh, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.3.2. Phát triển liên kết sản
xuất, tiêu thụ thực phẩm
- Tăng cường liên kết sản xuất nông
nghiệp theo chuỗi giá trị; gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ trên cơ sở phát
triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng giữa hộ nông dân và doanh nghiệp,
tổ chức hợp tác xã, phát triển cánh đồng lớn gắn với hình thành các vùng chuyên
canh cây trồng.
- Hỗ trợ, hướng dẫn nông dân, hợp tác
xã và doanh nghiệp tiếp cận các chính sách phát triển nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.3.3. Công tác tuyên truyền,
phổ biến nhằm trang bị kiến thức tiêu dùng cho người dân sử dụng lương thực, thực
phẩm an toàn, tiết kiệm
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức đến
người tiêu dùng trong việc lựa chọn sử dụng những thực phẩm nông sản an toàn, đảm
bảo chất lượng để bảo vệ sức khỏe gia đình thông qua các hình thức: in tờ rơi,
đăng bài viết trên cổng thông tin điện tử của ngành, thực hiện các cuộc phóng sự,
tọa đàm trên đài truyền hình...
- Tuyên truyền hướng dẫn thực hành
dinh dưỡng hợp lý cho người dân về tính toán lượng lương thực, thực phẩm đảm bảo
đủ dinh dưỡng.
- Tuyên truyền thay đổi hành vi về
dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi, tuyên truyền
khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ.
- Truyền thông trang bị kiến thức cho
người dân sử dụng lương thực, thực phẩm an toàn, tiết kiệm.
- Tuyên truyền người dân đẩy mạnh
tăng gia sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường cơ giới hóa
trong sản xuất, liên kết chuỗi để nâng
cao giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giúp
người dân sử dụng hợp lý, tiết kiệm, chống lãng phí lương thực, thực phẩm.
4. Nhiệm vụ 4: Phần
lớn các hộ nông dân sản xuất nhỏ tăng năng suất và thu nhập
4.1. Tăng thu nhập cho người sản
xuất nhỏ để tăng phúc lợi nông thôn và giảm nghèo bền vững
- Tăng năng suất các loại cây trồng vật
nuôi thông qua các hoạt động khuyến nông
+ Định hướng phát triển cây trồng,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp; Đẩy mạnh thâm canh, ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao nhằm nâng cao chất
lượng, giá trị và hiệu quả sản xuất, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn,
tọa đàm, chuyên mục, hội thảo chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, xây dựng các mô hình khuyến nông phục vụ chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu lại nông nghiệp. Tổ chức cho
nông dân học tập kinh nghiệm các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả
kinh tế cao, các mô hình sản xuất công nghệ cao, các mô hình liên kết sản xuất
tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Tăng năng suất lao động trong sản
xuất nông nghiệp thông qua việc áp dụng: giảm chi phí sản xuất, tăng cường cơ
giới hóa sản xuất, liên kết chuỗi để nâng cao giá trị,...).
- Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ
sản xuất cho những vùng chuyên canh nông nghiệp trọng điểm có sự tham gia của cộng
đồng.
- Hỗ trợ lao động nông thôn chuyển
sang các ngành nghề phi nông nghiệp ở địa phương có mức
thu nhập cao hơn so với sản xuất nông nghiệp.
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp gắn liền với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ
sở quy hoạch sản xuất nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần
giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần
tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trên địa
bàn.
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế
phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa bàn.
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu
quả, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí theo
dõi, giám sát về tăng năng suất và thu nhập của hộ nông dân.
4.2. Phát triển kinh tế tập thể
và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
- Tuyên truyền, hướng dẫn hỗ trợ
thành lập mới 02 hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và 05 hợp
tác xã nông nghiệp theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP
- Tổ chức 01 lớp bồi dưỡng kiến thức
về chuyên môn nghiệp vụ cho khoảng 60 học viên là cán bộ, thành viên các hợp
tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
Tiêu chí 13- Hình thức tổ chức sản xuất trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn
mới năm 2019.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học,
cao đẳng về làm việc có thời hạn tại các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
trong giai đoạn 2018-2020.
- Triển khai thực hiện các chính sách
hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh về đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng; chế biến sản phẩm; xây dựng các mô hình hợp tác xã; ứng dụng khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp; tạo cơ chế thu hút đầu tư vào sản xuất
và tiêu thụ lương thực, thực phẩm.
4.3. Đẩy mạnh hoạt động nghiên
cứu khoa học công nghệ và khuyến nông
Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng tiến bộ
KHKT nhằm tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi ở vùng khó khăn. Đồng
thời, phát triển sản xuất bền vững thích ứng biến đổi khí hậu ở các vùng thường
xuyên chịu tác động của thiên tai.
5. Nhiệm vụ 5: Phấn
đấu không còn thất thoát hoặc lãng phí lương thực, thực phẩm
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách giúp
cho công tác quản lý, áp dụng khoa học công nghệ nhằm giảm tổn thất và lãng phí
lương thực, thực phẩm.
- Khuyến khích áp dụng khoa học công
nghệ, phương thức quản lý nhằm giảm tổn thất trong quá trình thu hoạch, bảo quản,
chế biến.
- Đẩy mạnh tuyên truyền giúp người
dân sử dụng hợp lý, tiết kiệm chống lãng phí lương thực, thực phẩm.
- Tăng cường năng lực chế biến, kiểm
soát an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường trong sản xuất
lương thực, thực phẩm.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Ngân sách nhà nước được bố trí hàng
năm để thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
- Nguồn vốn lồng ghép trong Chương
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, các Chương
trình mục tiêu, chương trình, dự án khác.
- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình.
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để
cho người dân, các cấp chính quyền và toàn xã hội hiểu được ý nghĩa đây là kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói”.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn,
nắm được phương pháp, cách làm, đặc biệt với các hộ gia đình là chủ thể thực hiện kế hoạch này, nhằm tổ chức triển khai hiệu quả kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp, hướng dẫn các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổng hợp kinh phí thực hiện Kế hoạch
Chương trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói” trong dự toán chi ngân sách
nhà nước hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Sở Tài chính
để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế
hoạch Chương trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói”, tổng hợp tình hình,
sơ kết chương trình thí điểm, đề xuất kế hoạch mở rộng Chương trình.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan huy động và bố
trí các nguồn vốn để thực hiện Chương trình theo kế hoạch được UBND tỉnh phê
duyệt.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, tổng hợp kinh phí thực hiện
Chương trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói” để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn.
4. Sở Y
tế
- Lập dự toán kinh phí thực hiện phần
việc của mình trong Chương trình hành động Quốc gia “Không
còn nạn đói” gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung để gửi Sở
Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan chỉ đạo các nội dung hoạt động có liên quan tại nhiệm vụ số
1 và nhiệm vụ số 2 của Chương trình.
- Lập kế hoạch theo dõi, giám sát, tổng
hợp kết quả thực hiện dự án, các mô hình và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình theo
chức năng nhiệm vụ của Sở.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan và các địa phương lồng ghép nội dung hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo từ Chương trình mục tiêu
Quốc gia giảm nghèo với Chương trình “Không còn nạn đói”.
- Phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan huy động nguồn vốn và bố trí
nguồn vốn của ngành để tổ chức thực hiện Chương trình hành động Quốc gia “Không
còn nạn đói”.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo và tổ chức các
hoạt động thông tin, truyền thông về các nội dung của Chương trình hành động Quốc
gia “Không còn nạn đói”.
- Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan
truyền thông triển khai tuyên truyền về các nội dung hoạt động của Chương trình
hành động Quốc gia “Không còn nạn đói”.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và các địa phương phát triển hệ thống cung ứng lương thực, thực phẩm đảm
bảo nhu cầu dinh dưỡng cho người dân theo Chương trình hành động Quốc gia
“Không còn nạn đói”.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch này xây dựng,
phê duyệt kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình
hình thực hiện Chương trình trên địa bàn cho UBND tỉnh.
- Bố trí nguồn ngân sách của địa
phương và lồng ghép kinh phí từ các chương trình, dự án để thực hiện các nhiệm
vụ triển khai Chương trình thuộc trách nhiệm của các địa
phương theo quy định và các văn bản hướng dẫn.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các Sở, ban, ngành liên quan
Theo chức năng quản lý nhà nước và
nhiệm vụ của đơn vị mình, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành để tổ chức
triển khai Chương trình đạt hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động Quốc gia “Không còn nạn đói” tại tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, đề
nghị các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực
hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu báo cáo kịp
thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NNPTNT;
- Cục Trồng trọt;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo, ĐPTTH Tây Ninh;
- PCVP Nhung, CVK;
- Lưu: VT, VP ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|