ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 1
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/2009/QĐ-UBND
|
Quận 1, ngày 19 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 1.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
71/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế
(mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tư
pháp tại văn bản số 443/TP ngày 10/12/2009 và đề nghị của Q. Trưởng phòng Nội vụ
quận 1 tại tờ trình số 408/TTr-NV ngày 22/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về
tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 1.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày
kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 441/2003/QĐ-UB ngày 12/5/2003 của Ủy ban
nhân dân quận 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 1, Trưởng
Phòng Nội vụ quận 1, Trưởng Phòng Tư pháp quận 1, Thủ trưởng các ban ngành, đơn
vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng UBND thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo TP;
- UBND quận: CT, PCT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 134/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010, của Ủy ban nhân dân quận 1)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp quận 1 là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 1, có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
2. Chức năng:
Phòng Tư pháp quận 1 tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân quận 1 thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: công
tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực;
hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tư pháp quận 1 có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận các văn
bản hướng dẫn về công tác tư pháp và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
các dự thảo văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản
lý của Phòng.
5. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì xây dựng và phối hợp xây dựng
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các
cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành theo quy định của pháp luật, trừ
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Phòng Tư pháp chủ trì xây dựng;
c) Tổ chức lấy ý kiến, tham gia ý kiến
đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và Thành phố theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
6. Về thi hành
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân phường;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến
nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn với Ủy ban nhân dân quận
và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân quận tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành; hướng dẫn
công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường thực hiện tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định các biện pháp xử lý văn bản
trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân phường, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận.
9. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện chương trình kế
hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau khi được Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến giáo dục pháp luật quận ký thông qua;
b) Làm Thường trực Hội đồng Phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quận 1;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở phường và ở các
cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật;
10. Thẩm định dự thảo quy ước của tổ
dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
11. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính chứng thực chữ ký; chứng thực
theo Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày
08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và các loại chứng thực khác
theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện chứng thực bản sao từ bản
chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài theo quy định; chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài và
các văn bản, giấy tờ song ngữ theo quy định.
c) Thực hiện chứng thực một số việc
khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý
và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phường;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận giải quyết
việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi
trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính bổ sung hộ tịch, điều
chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch từ sổ hộ tịch, cấp lại bản chính giấy khai sinh theo quy định của pháp
luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ
tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết
định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp
trái với quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về điều kiện
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở
cơ sở và trợ giúp pháp
lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định
của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở;
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận trong công tác thi hành án dân sự
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở phường.
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động
tư pháp trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động tư pháp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
17. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc Phòng
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
18. Quản lý tài chính, tài sản của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân quận.
19. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tư pháp quận 1 có Trưởng phòng, 03 Phó Trưởng phòng và các công chức khác; được tổ chức thành 02 bộ phận gồm: bộ phận Bổ trợ tư pháp và
hành chính tư pháp (chứng thực - hộ tịch); bộ phận tham mưu - tư vấn - tổng hợp.
a) Trưởng Phòng Tư pháp chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của pháp
luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp
vụ làm công tác quản lý nhà nước về tư pháp trên địa bàn
quận được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ chức danh, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm công tác tại quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định số lượng biên chế cụ thể hàng năm của Phòng Tư pháp, đảm bảo thực hiện
và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được
Trưởng phòng phân công hoặc ủy quyền, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh và chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, các Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết,
chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng
phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và
biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu cán bộ, công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của
Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ, công chức đó phải báo
cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần,
ban lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau. Trường hợp cần
thiết có thể họp đột xuất.
2. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần để đánh giá tình hình công tác và mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của từng cán bộ công chức.
3. Tùy tình hình thực tế của đơn vị,
có thể tổ chức họp giao ban hàng tháng; hoặc hàng quý với
cán bộ tư pháp - hộ tịch 10 phường,
4. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở
Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh
tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ
trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp
các ý kiến và trình Phó Chủ tịch phụ trách khối hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể của quận:
Khi Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng
phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các
yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ phường về chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý;
c) Ủy ban nhân dân các phường thực hiện
việc báo cáo, cung cấp số liệu có liên quan đến công tác
tư pháp theo đề nghị của Phòng Tư pháp quận;
d) Khi cần thiết Phòng Tư pháp quận
trực tiếp làm việc với Ủy ban nhân dân phường để giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực chuyên môn của ngành tại địa phương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế
này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vướng mắc thì nghiên cứu
đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và
sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.