ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3844/KH-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 11 tháng 9 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(KHÓA XIII) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22/3/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ
ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045.
Thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3
năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030,tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình hành động của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22
tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển
công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành và địa phương thực hiện điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp phù hợp
với yêu cầu cơ cấu lại các ngành công nghiệp và phát triển các ngành kinh tế
trên từng vùng, từng địa phương theo hướng tập trung, không dàn đều theo địa giới
hành chính, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh. Từng bước sắp
xếp hợp lý các cơ sở chế biến quy mô nhỏ, cơ sở tiểu thủ công nghiệp hình thành
các cụm liên kết ngành công nghiệp có lợi thế về giao thông, kinh tế, tài
nguyên, lao động, logistics trở thành động lực tăng trưởng.
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành và địa phương tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện tốt
chính sách phát triển ngành công nghiệp ưu tiên; cụ thể:
+ Giai đoạn đến năm 2025, thực
hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp kết hợp với ứng dụng khoa học và công nghệ, lựa
chọn một số ngành công nghiệp để ưu tiên phát triển theo hướng khai thác tốt lợi
thế của tỉnh; có ý nghĩa nền tảng, có tác động lan tỏa cao đến các ngành kinh tế
khác; sử dụng các công nghệ sạch, thân thiện môi trường; có khả năng tạo ra giá
trị gia tăng cao; một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động mà tỉnh có lợi
thế.
+ Giai đoạn đến năm 2030, tập
trung ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp như: Công nghiệp năng lượng
tái tạo; công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Tiếp tục phát triển công nghiệp dệt may, da
giày nhưng ưu tiên tập trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các
quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa, phát triển sản xuất vật liệu xây dựng
từ nguồn tro xỉ than.
+ Giai đoạn 2030 - 2045, tập
trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với mức độ tự
động hóa cao, công nghiệp chế biến quặng sa khoáng titan.
- Phối hợp chặt chẽ với các
Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn và có các biện pháp hỗ trợ phù hợp để các doanh
nghiệp công nghiệp tham gia có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã ký kết.
Tích cực tháo gỡ các rào cản, chống các hành vi độc quyền, cạnh tranh không
lành mạnh. Phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại;
xây dựng và thực thi chương trình xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm công
nghiệp. Áp dụng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật rong ngành công nghiệp
phù hợp để bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng trong nước.
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành và địa phương hỗ trợ phát triển các nhà cung ứng trong các ngành công
nghiệp ưu tiên, tập trung vào các khâu còn yếu của chuỗi giá trị sản phẩm hoặc công
đoạn quyết định đến chất lượng, giá trị sản phẩm của ngành.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành và địa phương triển khai các chính sách tạo lập môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển công nghiệp. Khuyến
khích phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp hỗ
trợ thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành và địa phương tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện tốt
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương
khoá XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chú trọng thực hiện tốt các
chính sách nâng cao năng lực công nghệ, quản trị cho các doanh nghiệp công nghiệp
để xây dựng hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn trong lĩnh vực công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành và địa phương thực hiện tốt chính sách và đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo. Định hướng lựa chọn và khuyến khích dự án FDI vào các ngành công nghiệp
đến năm 2030 theo hướng: Ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ "cao, mới, sạch,
tiết kiệm", có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ; ưu
tiên các công ty có thương hiệu quốc tế và có năng lực cạnh tranh cao, các
doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Xây dựng và
công khai danh mục các dự án đầu tư công nghệ của tỉnh và triển khai các hoạt động
xúc tiến đầu tư để thu hút FDI có chất lượng.
3. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Triển khai thực hiện tốt
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, khoáng sản. Chỉ cho phép áp dụng các công nghệ khai thác, chế biến
khoáng sản tiên tiến, tiết kiệm, bảo vệ môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế -
xã hội bền vững.
- Triển khai thực hiện tốt
chính sách, pháp luật về đất đai, theo hướng tạo điều kiện cho doanh nghiệp
công nghiệp tiếp cận thuận lợi theo cơ chế thị trường, phù hợp với quy hoạch,
chương trình, dự án phát triển công nghiệp. Đồng thời, thực hiện tốt chính sách
ưu đãi đầu tư về đất đai của Chính phủ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho doanh nghiệp.
- Thực hiện lồng ghép các
yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường
trong tất cả các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
công nghiệp; khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
về môi trường; quy định rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất
công nghiệp. Hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp môi trường; đẩy mạnh xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ xây dựng và phát
triển các doanh nghiệp khoa học – công nghệ trong công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành và địa phương tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học – công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên.
- Triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, trường đại học, các doanh nghiệp
đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học
– công nghệ vào sản xuất kinh doanh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng
và là trung tâm trong phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ; tập trung
nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp.
5. Sở
Giao thông vận tải
Triển khai thực hiện tốt các
quy hoạch, kế hoạch, chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng giao thông tạo điều kiện
thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.
6. Sở
Tài chính
- Hàng năm, trên cơ sở dự
toán của đơn vị xây dựng và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu UBND
tỉnh cân đối kinh phí thực hiện cho các hoạt động phát triển công nghiệp của địa
phương theo đúng quy định.
- Phối hợp cùng các ngành có
liên quan triển khai các chính sách của Trung ương quy định về tài chính cho
phát triển công nghiệp tại địa phương.
7. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các
địa phương và sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ cấu lại,
đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực
công nghiệp có khả năng làm chủ và tiếp nhận các công nghệ sản xuất mới. Khuyến
khích khu vực tư nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực công nghiệp
chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất,
kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động công nghiệp.
- Triển khai thực hiện tốt
cơ chế, chính sách phát triển nhân lực công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
4.
- Triển khai thực hiện tốt
các chính sách bảo đảm phúc lợi xã hội cho người lao động trong lĩnh vực công
nghiệp, bao gồm cả chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động.
8. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương hỗ trợ và tạo điều kiện cho các làng nghề, làng nghề truyền
thống hoạt động có hiệu quả.
9. Sở
Thông tin và Truyền thông
Tập trung phát triển mạnh mẽ
về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng đầu tư và hình thành trung
tâm dữ liệu của tỉnh. Có kế hoạch tiếp cận và chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
10. Ban
Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Triển khai thực hiện tốt các
chính sách về nhà ở và các công trình phúc lợi công cộng cho cán bộ có trình độ
kỹ thuật cao và công nhân tại các khu công nghiệp.
11. Sở
Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Cục Thống kê.
Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
liên quan triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn.
12. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện tốt
các chính sách về nhà ở và các công trình phúc lợi công cộng cho cán bộ có trình
độ kỹ thuật cao và công nhân tại các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp với các sở, ngành liên quan, chỉ đạo các phòng chuyên môn triển
khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Yêu cầu Giám đốc
các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm có báo
cáo tình hình triển khai, thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Công Thương trước ngày
15 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Công
Thương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện, định
kỳ báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo, xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Đài PT-TH Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT. Thuần ( b)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|