ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 03 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập,
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Quyết định số
1881/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2021- 2025;
Căn cứ Quyết định số
55/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về
việc ban hành quy chế quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Hải Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1046/TTr-SCT ngày 06 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn
2023 – 2025 với nội dung như sau:
I. KHÁI QUÁT
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2018-2022 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG
1. Khái quát về kết quả triển
khai thực hiện chương trình khuyến công giai đoạn 2018 - 2022
- Qua 5 năm triển khai thực hiện
Chương trình khuyến công địa phương tỉnh Hải Dương giai đoạn 2018-2022, hoạt động
khuyến công đã góp phần quan trọng trong việc động viên, khuyến khích, hỗ trợ
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn (CNNT) và huy động các nguồn lực vào đầu tư
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo chủ trương của tỉnh, mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội tích cực, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác, Chương
trình đã tạo cơ hội tốt cho lao động nông thôn có thu nhập ổn định, tự cải thiện
nâng cao điều kiện sống, giải quyết hiệu quả nguồn lao động tại chỗ, thúc đẩy
quá trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương.
- Trong giai đoạn 2018-2022,
toàn tỉnh đã hỗ trợ cho 62 cơ sở CNNT đầu tư ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến
vào sản xuất; thiết kế mẫu mã bao bì sản phẩm thuộc rất nhiều ngành nghề sản xuất
như: chế biến nông sản, chế biến gỗ, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc,
giày da …; tổ chức 02 cuộc bình chọn và đã công nhận gần 100 sản phẩm CNNT tiêu
biểu cấp tỉnh; tham gia các cuộc bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực
và cấp quốc gia do Bộ Công Thương tổ chức; tham gia các Hội chợ, triển lãm hàng
CNNT tiêu biểu trong và ngoài tỉnh; tổ chức 03 cuộc bình xét và phong tặng danh
hiệu cho 26 nghệ nhân nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương; hướng dẫn, lập
hồ sơ, thẩm định và trình Hội đồng cấp Bộ bình xét, phong tặng các danh hiệu
Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ trên địa
bàn tỉnh.
- Trong giai đoạn 2018-2022, tổng
kinh phí đã thực hiện các đề án là: 27,692 tỷ đồng, trong đó: kinh phí hỗ trợ từ
nguồn ngân sách tỉnh là: 10,865 tỷ đồng; kinh phí đối ứng của các cơ sở là:
16,827 tỷ đồng.
2. Một số tồn tại và nguyên
nhân
- Bên cạnh kết quả đạt được,
công tác khuyến công vẫn còn một số tồn tại như: tác động của khoa học công
nghệ đối với các doanh nghiệp CNNT còn hạn chế; tình trạng đầu tư manh mún và
thiếu đồng bộ còn tồn tại hầu hết ở các doanh nghiệp, cơ sở CNNT nên hiệu quả
đầu tư chưa cao; chất lượng lao động và đào tạo lao động khu vực nông thôn chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cán bộ quản
lý các doanh nghiệp, các cơ sở CNNT còn thiếu kiến thức về quản trị, thị trường,
quản lý sản xuất nên chưa phát huy và khai thác hết tiềm năng và thế mạnh ở khu
vực này. Nhiều nội dung hoạt động khuyến công chưa triển khai được. Nhiều cơ sở
CNNT rất mong muốn được hỗ trợ nhưng không đủ các điều kiện theo quy định của
Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ và Quyết định số
55/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các cơ sở sản xuất CNNT còn
phát triển manh mún, phần lớn có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, nhiều cơ sở chưa đáp ứng
được yêu cầu của chương trình khuyến công theo quy định.
- Nguồn kinh phí khuyến công địa
phương tuy đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của các
doanh nghiệp và các cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh, vì vậy, các cơ sở CNNT được hỗ
trợ còn chiếm tỷ lệ thấp.
- Nhiều nội dung khuyến công tại
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ từ năm 2012 cho đến nay không còn phù
hợp nên khó có thể triển khai, vì vậy, nội dung hoạt động khuyến công chưa
phong phú, chưa đa dạng.
II. MỤC TIÊU
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện
có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và góp phần xây dựng nông thôn mới
theo mục tiêu, định hướng chương trình khuyến công của Chính phủ và chính sách
hỗ trợ của tỉnh.
- Tuyên truyền sâu rộng bằng
nhiều biện pháp về hoạt động khuyến công, tăng số lượng các cơ sở sản xuất công
nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) trong
công nghiệp; hỗ trợ một số cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH trong sản xuất
sản phẩm. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình phát triển CNNT theo chuỗi từ sản xuất giống,
bao tiêu sản phẩm nông nghiệp làm nguyên liệu chế biến, chế biến sâu các sản phẩm
và tiêu thụ hướng tới xuất khẩu.
- Hoàn thiện quy trình quản lý
và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công các cấp.
2. Mục tiêu cụ thể
Hỗ trợ cơ sở CNNT xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới; cơ sở
CNNT đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ
chức, cá nhân khác học tập; hỗ trợ cơ sở CNNT ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp; tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh;
bình xét phong tặng danh hiệu Nghệ nhân; tham gia bình chọn sản phẩm CNNT tiêu
biểu cấp khu vực và Quốc gia; tham gia hội chợ triển lãm hàng CNNT tiêu biểu; hỗ
trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở CNNT; sửa chữa,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp; hỗ trợ thuê
tư vấn, trợ giúp cơ sở CNNT trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản
lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng
dụng công nghệ, thiết bị mới; hỗ trợ thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp tỉnh;
hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng SXSH trong công nghiệp cho các cơ sở
sản xuất công nghiệp…
III. YÊU CẦU
1. Phù hợp với đường lối, chủ
trương của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, chương trình phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên phạm vi toàn tỉnh. Đặc
biệt, Chương trình phải bám sát vào Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
khóa XVII nhiệm kỳ 2020-2025 về phát triển kinh tế - xã hội trong đó có chú trọng
hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghệ số khởi
nghiệp, sáng tạo.
2. Thực hiện có chất lượng, hiệu
quả chương trình, bảo đảm phát huy tối đa nguồn lực, năng lực hiện có của các
cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường trách nhiệm của
các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể xã hội trong chỉ đạo, phối hợp, triển khai
các hoạt động khuyến công. Nâng cao vai trò, vị trí của các cơ quan quản lý nhà
nước về công thương ở địa phương, năng lực thực hiện của Trung tâm Khuyến công
và Tư vấn phát triển công nghiệp, tạo sự gắn kết với cộng đồng doanh nghiệp, cơ
sở CNNT.
IV. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi
Chương trình gồm các nội dung
hoạt động khuyến công thuộc các ngành, nghề quy định tại Nghị định số
45/2012/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến công và Quyết định số 55/2020/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc ban hành
quy chế quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Hải Dương.
2. Đối tượng áp dụng
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương.
- Đối tượng áp dụng gồm:
+ Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại địa bàn các huyện, thị xã,
thị trấn, xã và các phường trên địa bàn tỉnh; bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật (gọi chung là cơ sở CNNT);
+ Các cơ sở sản xuất công nghiệp
áp dụng SXSH;
+ Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến
công.
3. Thời gian thực hiện:
từ năm 2023 đến hết năm 2025.
V. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
Trong giai đoạn 2023 - 2025, tập
trung triển khai thực hiện hoạt động khuyến công tỉnh Hải Dương theo những nội
dung sau:
1. Hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật; ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng
SXSH, xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho cơ sở CNNT. Ưu tiên xây dựng
các mô hình về chế biến nông sản chủ lực của tỉnh.
- Mô hình trình diễn để phổ biến
công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới;
- Mô hình của các cơ sở CNNT
đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức,
cá nhân khác học tập;
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng
máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, tự động hóa, công nghệ 4.0 vào các khâu
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Đổi mới, nâng cấp quy trình sản xuất
công nghệ theo hướng SXSH, tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng các nguồn nguyên
liệu hoặc đưa ra các sản phẩm có tính bảo vệ môi trường, bền vững;
- Xây dựng mô hình thí điểm về
áp dụng SXSH và nhân rộng mô hình áp dụng; phổ biến, tập huấn, đào tạo cho các
cơ sở CNNT tiếp cận các nội dung liên quan về SXSH trong công nghiệp;
- Tổ chức tham quan mô hình, hội
nghị, hội thảo, diễn đàn, giới thiệu công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại cho
các cơ sở CNNT.
- Hỗ trợ liên kết các cơ sở
CNNT với các cơ sở đào tạo trong nghiên cứu, sản xuất máy móc thiết bị tiên tiến;
kết nối cung cầu về đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến cho các cơ sở CNNT.
2. Hỗ trợ phát triển sản phẩm
CNNT
- Hỗ trợ các cơ sở CNNT tham
gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước;
- Tổ chức bình chọn và cấp Giấy
chứng nhận sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh (02 năm/lần);
- Tham gia bình chọn sản phẩm
CNNT tiêu biểu cấp khu vực và Quốc gia; Tham gia hội chợ triển lãm hàng CNNT
tiêu biểu;
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong quảng bá, giới thiệu, phát triển sản phẩm CNNT;
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký nhãn
hiệu và đầu tư các phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm CNNT gắn với các khu
du lịch, khu dân cư, trung tâm hành chính (cấp huyện, tỉnh, trung ương) và các
hoạt động xúc tiến thương mại khác;
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường. Hỗ trợ kiểm soát
chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm CNNT;
- Hỗ trợ tổ chức tập huấn, phổ
biến kiến thức nâng cao năng lực phát triển sản phẩm cho các cơ sở CNNT.
3. Hỗ trợ phát triển công nghiệp,
CNNT
- Hỗ trợ để thành lập hội, hiệp
hội ngành nghề cấp tỉnh;
- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở CNNT;
- Xây dựng phương án hỗ trợ
kinh phí để xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung và hoàn thiện đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại các cụm công nghiệp đã được thành lập nhưng chưa
có Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
4. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng, nâng cao năng lực quản lý, tư vấn, trợ giúp các cơ sở CNNT.
5. Hỗ trợ tư vấn thông tin phát
triển CNNT, công tác truyền thông.
- Xây dựng chương trình truyền hình,
truyền thanh; phát hành các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin
điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác;
- Tổ chức và hỗ trợ các cơ sở
CNNT tham gia các cuộc thi, phát động, triển lãm nhằm quảng bá thông tin, tuyên
truyền về hoạt động khuyến công;
- Hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp
các cơ sở CNNT trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất,
tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công
nghệ, thiết bị mới.
6. Hỗ trợ xây dựng và đăng ký
nhãn hiệu đối với các sản phẩm CNNT.
7. Hỗ trợ xây dựng mô hình thí
điểm về áp dụng SXSH trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
8. Tổ chức bình xét và phong tặng
danh hiệu Nghệ nhân nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hải Dương; hoạt động xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” theo kế hoạch của Bộ Công
Thương.
9. Nâng cao năng lực tổ chức thực
hiện các hoạt động khuyến công: kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về hoạt động khuyến công; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công; tổ chức tham quan khảo sát, học
tập kinh nghiệm trong và ngoài nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng
kết về hoạt động khuyến công; tăng cường hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, cộng
tác viên khuyến công; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động khuyến
công; kiểm tra giám sát, xây dựng cơ chế chính sách, quản lý chương trình đề án
khuyến công.
10. Các nội dung hỗ trợ khác
theo quy định tại Quyết định số 55/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về Quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Hải Dương.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
- Kinh phí thực hiện chương
trình từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Hằng năm, Sở Công Thương có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán ngân sách phù hợp với khả
năng ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương
trình trong dự toán sự nghiệp ngành Công Thương.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
VII. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và Nhân dân về vị trí, tầm quan trọng
của hoạt động khuyến công và tư vấn phát triển CNNT theo Nghị định số 45/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công và Quyết định số
55/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về
việc ban hành quy chế quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Hải Dương.
2. Tăng cường quản lý nhà nước
về khuyến công: ban hành chương trình khuyến công giai đoạn 2023-2025; tiếp tục
rà soát lại cơ chế, chính sách đã ban hành để bổ sung điều chỉnh hoàn thiện cho
phù hợp yêu cầu mới, khảo sát thực tế tại cơ sở CNNT để trao đổi, cung cấp và nắm
bắt thông tin, những nhu cầu của các cơ sở để lựa chọn, xây dựng kế hoạch chi
tiết cho từng nội dung hoạt động khuyến công hàng năm nhằm triển khai thực hiện
mang lại hiệu quả cao.
3. Huy động các nguồn tài chính
cho hoạt động khuyến công: chủ động, tranh thủ nguồn kinh phí khuyến công quốc
gia hàng năm, chương trình phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,
nguồn hỗ trợ xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp. Bố trí lồng ghép các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có
liên quan và các nguồn vốn xã hội hóa tham gia vào chương trình khuyến công.
4. Bổ sung thêm biên chế, cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho cán bộ làm công tác khuyến công cấp tỉnh, lập mạng
lưới cộng tác viên tới cấp huyện, xã, phường, có chế độ chính sách hỗ trợ những
người trực tiếp triển khai, thực hiện các hoạt động khuyến công ở cơ sở.
5. Tăng cường sự phối hợp hoạt
động với các cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp, cơ sở để triển khai mạnh mẽ, có
hiệu quả hoạt động khuyến công trong tỉnh như phối hợp trong đào tạo nghề, khôi
phục nghề, tập huấn nghiệp vụ và các hoạt động xúc tiến, xây dựng thương hiệu
nhãn hiệu cho các cơ sở sản xuất CNNT trên địa bàn tỉnh.
6. Thường xuyên rà soát, xây dựng,
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy định về hoạt động khuyến công; hướng
hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, hỗ trợ các ngành nghề, sản phẩm tiêu biểu, chủ
lực có tiềm năng, có lợi thế của từng địa phương; xây dựng cơ chế chính sách
phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; chủ động đề xuất kế hoạch khuyến công
hàng năm cho phù hợp với thực tế để nâng cao hiệu quả của chương trình, trong
đó tập trung vào các nội dung mới có sức lan tỏa và tác động lớn đến CNNT.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan thường trực tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí, kế hoạch tạm ứng,
thanh quyết toán kinh phí hàng năm để thực hiện Chương trình khuyến công của tỉnh,
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức hỗ
trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương và các cơ chế chính sách.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các
đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện Chương trình khuyến công. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến công
trên địa bàn tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
CNNT.
- Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp (thuộc Sở Công Thương) là đơn vị đầu mối triển khai hoạt
động khuyến công theo chương trình, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, thanh quyết toán theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Hướng dẫn, quản lý và kiểm
tra việc sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
- Hàng năm, trên cơ sở dự toán của
Sở Công Thương, căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu bố trí
kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán sự nghiệp công thương đầu năm.
- Giám sát chặt chẽ nguồn kinh
phí nhà nước bố trí cho các hoạt động khuyến công địa phương đảm bảo không để xảy
ra lãng phí.
3. Các sở, ngành, đơn vị liên
quan
Căn cứ Quyết định số
55/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh và chức năng, nhiệm vụ được giao phối
hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện và quản lý có hiệu quả Chương trình
khuyến công địa phương đã được phê duyệt; thực hiện lồng ghép với các đề án thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác
có liên quan đến phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, đảm
bảo tránh trùng lặp với nội dung Chương trình khuyến công đã được phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan trong quá trình chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động khuyến công
trên địa bàn.
- Phối hợp, chỉ đạo cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động khuyến công của Trung ương và của tỉnh
trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh uỷ; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (để báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các PCVP UBND tỉnh;
- TT CNTT – VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN. lqđ.(10).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|