ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2023/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 19
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng
11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm
vi khuôn viên cơ sở y tế;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 199/TTr-STNMT ngày 11 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.
Quyết định số 53/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung về bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày
20 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định một số nội dung về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban
hành kèm theo Quyết định số 53/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai hết hiệu lực kể từ ngày quyết định này có hiệu lực
thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ Trưởng các
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Lào Cai;
- Lưu: VT, CTTĐT, các CV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
(sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2022/NĐ-CP) và Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau
đây viết tắt là Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT) bao gồm:
1. Quy định chi tiết và biện pháp thi hành: Khoản 3
Điều 14; điểm c khoản 5 Điều 51; điểm b khoản 6 Điều 52; khoản 6 Điều 53; khoản
6 Điều 62; khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 64; khoản 6 Điều 65; khoản 7 Điều 72;
khoản 2 Điều 75; khoản 6 Điều 75; khoản 4 Điều 77; điểm c khoản 5 Điều 81 và
khoản 3 Điều 83 của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Quy định chi tiết và biện pháp thi hành: Khoản 1
Điều 63; khoản 4 Điều 64 và khoản 4 Điều 70 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
3. Quy định chi tiết thi hành điểm đ khoản 1 Điều
26; khoản 5 Điều 42 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư
và cá nhân (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan
đến các nội dung bảo vệ môi trường quy định tại Điều 1 Quy định này trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt là hoạt động
phân tách chất thải nhằm chia thành các nhóm chất thải để có các quy trình quản
lý khác nhau.
2. Thu gom chất thải rắn sinh hoạt là hoạt động tập
hợp, lưu giữ tạm thời chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các chủ nguồn thải,
các điểm tập kết, điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận.
3. Vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là quá trình
chuyên chở chất thải rắn sinh hoạt từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm
theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải
và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
4. Chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trực tiếp là việc
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trực tiếp trong bãi chôn lấp theo quy định mà
chưa qua xử lý bằng các biện pháp khác.
5. Cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt là cơ sở có đủ điều kiện và được phép thực hiện hoạt động
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật.
6. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt là cơ sở có
đủ điều kiện và được phép thực hiện hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt
theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quản lý chất thải rắn
sinh hoạt
1. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình,
cá nhân được phân loại thành các nhóm như sau:
a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế;
b) Chất thải thực phẩm;
c) Chất thải rắn sinh hoạt khác.
2. Hộ gia đình, cá nhân ở đô thị phải chứa, đựng chất
thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều
này vào các bao bì chứa để chuyển giao như sau:
a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế
được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức
năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
b) Chất thải thực phẩm và chất thải rắn sinh hoạt
khác phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông
tư số 02/2022/TT-BTNMT và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt; chất thải thực phẩm có thể được sử dụng làm phân bón hữu
cơ, làm thức ăn chăn nuôi.
3. Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn phát sinh chất
thải rắn sinh hoạt sau khi thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện quản lý như sau:
a) Khuyến khích tận dụng tối đa chất thải thực phẩm
để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi;
b) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế
được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng; tái chế hoặc cơ sở có chức
năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
c) Chất thải thực phẩm không thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản này phải được chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
d) Chất thải thực phẩm và chất thải rắn sinh hoạt
khác phải được chứa, đựng trong bao bì theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông
tư số 02/2022/TT-BTNMT và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt.
4. Thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt của hộ
gia đình, cá nhân phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Đảm bảo không bị hư hỏng, biến dạng, rách vỡ
trong quá trình sử dụng;
b) Bao bì mềm được buộc kín và bao bì cứng phải có
nắp đậy kín để đảm bảo không phát tán mùi, không thấm nước mưa, không được ngấm
hoặc rò rỉ nước từ chất thải rắn sinh hoạt.
5. Tần suất thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt
Căn cứ vào lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
và tình hình thực tế của mỗi địa phương để xác định tần suất thu gom, vận chuyển
đảm bảo theo quy định sau đây:
a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế:
Tùy theo khối lượng phát sinh và nhu cầu chuyển giao;
b) Chất thải thực phẩm: Đối với khu vực đô thị tần
suất thu gom tối thiểu là 01 ngày/01 lần; các khu vực còn lại tối thiểu 02 ngày/01
lần, khuyến khích áp dụng 01 ngày/01 lần;
c) Chất thải rắn sinh hoạt khác: Phù hợp với khối
lượng phát sinh và điều kiện thực tế ở từng địa phương.
6. Điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt
a) Vị trí được lựa chọn làm điểm tập kết phải hạn
chế ảnh hưởng đến giao thông, mỹ quan, môi trường xung quanh và phải cách xa
nơi kinh doanh thực phẩm, cổng bệnh viện, trường học, cơ quan hành chính, các
điểm giao lộ;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với
đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để xác định vị trí, quy mô
tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết phù hợp; bảo đảm an toàn
giao thông;
c) Điểm tập kết phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo
vệ môi trường theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ;
d) Đơn vị thu gom, vận chuyển có trách nhiệm vệ
sinh môi trường sạch sẽ điểm tập kết sau khi vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
đến khu xử lý.
7. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế:
Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân thu gom phân loại riêng để chuyển giao
cho các tổ chức, cá nhân thu mua phế liệu, cơ sở tái chế nhựa để tái chế, tái sử
dụng;
b) Chất thải thực phẩm: Tùy điều kiện từng gia
đình, đối với gia đình, cá nhân có đất vườn rộng, khuyến khích các hộ gia đình
tự xử lý tại chỗ như: ủ làm phân bón hoặc tận dụng làm thức ăn chăn nuôi. Đối với
những nơi không có điều kiện tự xử lý tại hộ gia đình thì thực hiện xử lý tại
các lò đốt chất thải sinh hoạt đã được đầu tư hoặc chôn lấp tại các bãi chôn lấp
đã được quy hoạch hợp vệ sinh, hạn chế tối đa việc chôn lấp;
c) Chất thải rắn sinh hoạt khác: Được thu gom, tập
kết riêng tại các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng biện pháp đốt hoặc
chôn lấp hợp vệ sinh; khuyến khích tái chế, tái sử dụng.
8. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc
phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt và chuyển giao
chất thải nguy hại cho các cơ sở xử lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép hoạt động.
Điều 5. Quy định đối với phương
tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; thời gian và tuyến đường vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt
1. Xe ô tô chuyên dụng vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt phải có thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô theo quy định pháp
luật về giao thông vận tải và đo lường; thiết bị giám sát hành trình của xe ô
tô phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đảm bảo tình trạng kỹ thuật
tốt, hoạt động liên tục trong thời gian phương tiện vận chuyển tham gia giao
thông.
2. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
được phép hoạt động trên các tuyến đường nối từ các điểm thu gom chất thải đến
điểm tập kết, trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
3. Thời gian hoạt động: Buổi sáng từ 07 giờ đến 10
giờ 30 phút; Buổi chiều từ 17 giờ đến 23 giờ đối với phương tiện vận chuyển chất
thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp có phát
sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng mà phương tiện vận chuyển chất
thải sinh hoạt có hành trình đi qua các tuyến đường thuộc nội thành, nội thị
thành phố Lào Cai. Các khu vực còn lại thì thời gian hoạt động vận chuyển phù hợp
với điều kiện thực tế của các địa phương.
Điều 6. Quản lý chất thải cồng
kềnh
1. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân có phát sinh
chất thải cồng kềnh chủ động tự tháo dỡ, giảm thể tích, khối lượng chất thải cồng
kềnh, đồng thời phân loại các chất thải sau khi tháo rã để xử lý phù hợp.
2. Hộ gia đình, cá nhân có phát sinh chất thải cồng
kềnh được phép tự vận chuyển hoặc tự thỏa thuận với đơn vị thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt về dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh
đến nơi tiếp nhận, xử lý. Trong thời gian đơn vị thu gom, vận chuyển chưa đến vận
chuyển đi xử lý thì hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản,
không được tập kết ra vỉa hè, lòng đường, khu vực công cộng.
3. Hộ gia đình, cá nhân có phát sinh chất thải cồng
kềnh có trách nhiệm chi trả phí dịch vụ tháo dỡ, thu gom chất thải rắn cồng kềnh
từ nơi phát sinh vận chuyển đến nơi tiếp nhận theo giá tự thỏa thuận với các
đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
4. Chất thải rắn cồng kềnh được thu gom, vận chuyển,
xử lý như chất thải rắn sinh hoạt và phù hợp với điều kiện thực tế của các địa
phương.
Điều 7. Quản lý vật chất nạo
vét từ hệ thống giao thông đường thủy nội địa
1. Đối với các vật chất nạo vét từ hệ thống giao
thông đường thủy nội địa do cơ quan Trung ương quản lý đoạn chảy qua địa phận tỉnh
Lào Cai thì thực hiện theo dự án do cơ quan Trung ương phê duyệt và các yêu cầu
bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường
của dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Đối với các vật chất nạo vét từ hệ thống giao
thông đường thủy nội địa do tỉnh Lào Cai quản lý thì thực hiện theo các yêu cầu
về bảo vệ môi trường, giấy phép môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành. Các yêu cầu chung về khu vực, địa điểm đổ thải khi xem xét thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai hoặc cấp giấy phép môi trường thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
các quy hoạch khác của địa phương;
b) Đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường theo quy
định;
c) Có điều kiện địa chất, thủy văn phù hợp; không nằm
trong khu vực thường xuyên bị ngập sâu trong nước; không nằm ở vị trí đầu nguồn
nước;
d) Có vị trí thuận lợi để đảm bảo việc thu gom vật
chất từ hoạt động nạo vét đường thủy nội địa.
Điều 8. Quản lý chất thải phát
sinh từ hoạt động xây dựng
1. Phân loại chất thải rắn xây dựng
Chất thải rắn xây dựng phải được phân loại ngay tại
nơi phát sinh thành các loại sau đây:
a) Chất thải rắn xây dựng có khả năng tái chế được
như thủy tinh, sắt thép, gỗ, giấy, chất dẻo;
b) Chất thải rắn xây dựng có thể được tái sử dụng;
c) Chất thải rắn xây dựng không tái chế, tái sử dụng
được và phải đem đi chôn lấp;
d) Chất thải rắn xây dựng có yếu tố nguy hại được
phân loại riêng và quản lý theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và các
văn bản pháp luật hướng dẫn về quản lý chất thải nguy hại.
2. Các loại chất thải rắn xây dựng được tái chế,
tái sử dụng theo các mục đích sau:
a) Đất, đất bùn thải không có yếu tố nguy hại từ hoạt
động đào, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng
cây hoặc san lấp tạo mặt bằng làm tăng giá trị của đất tại các khu vực phù hợp
quy hoạch theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng (gạch,
ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng) được tái sử dụng, tái chế
làm vật liệu xây dựng hoặc vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng, các mỏ
khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ, hoặc chôn lấp trong bãi chôn lấp chất
thải rắn xây dựng;
c) Chất thải rắn xây dựng có khả năng tái chế được
tái chế, tái sử dụng và quản lý như chất thải rắn công nghiệp thông thường.
3. Cơ sở thu gom chất thải rắn xây dựng
Chủ cơ sở thu gom chất thải rắn xây dựng có trách
nhiệm đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Phải có đủ thiết bị, phương tiện thực hiện thu
gom, vận chuyển đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật,an toàn theo quy định;
c) Thu gom, vận chuyển chất thải rắn xây dựng đến
cơ sở xử lý đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định hoặc
công trình khác để tái sử dụng. Chịu trách nhiệm khi có sự cố xảy ra trong quá
trình thu gom,vận chuyển;
d) Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển xác định trên cơ
sở thỏa thuận giữa chủ nguồn thải và chủ cơ sở cung cấp dịch vụ, được thể hiện
trong hợp đồng thu gom, vận chuyển;
e) Phải có sổ theo dõi quản lý việc thu gom, vận
chuyển chất thải rắn xây dựng.
4. Vận chuyển chất thải rắn xây dựng
a) Chất thải rắn xây dựng phải được vận chuyển đến
điểm tập kết, cơ sở xử lý được đầu tư xây dựng theo quy hoạch về xây dựng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cơ sở tái chế, công trình khác để tái chế, tái
sử dụng theo quy định pháp luật. Đối với vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vận
chuyển đến vị trí được Ủy ban nhân dân xã chấp thuận;
b) Chất thải rắn xây dựng phải được vận chuyển đảm
bảo an toàn giao thông và tuân thủ các quy định của cơ quan có thẩm quyền về
phân luồng giao thông tại địa phương;
c) Các phương tiện vận chuyển chất thải rắn xây dựng
phải bảo đảm các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định
và được các cơ quan chức năng cấp phép lưu hành theo quy định;
d) Trong quá trình vận chuyển, phương tiện vận chuyển
phải đảm bảo không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi.
5. Xử lý chất thải rắn xây dựng
a) Đối với xử lý chất thải rắn xây dựng tại nguồn
thải: Đối với nguồn thải không yêu cầu hồ sơ bảo vệ môi trường, thực hiện đảm bảo
quy trình, biện pháp xử lý phù hợp, an toàn, bảo vệ môi trường. Đối với các dự
án có hồ sơ bảo vệ môi trường, xử lý đảm bảo theo hồ sơ bảo vệ môi trường. Khuyến
khích việc tự xử lý chất thải rắn xây dựng tại nơi phát sinh với biện pháp phù
hợp, đảm bảo các yêu cầu về an toàn, môi trường;
b) Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn xây dựng: Cơ sở
xử lý phải được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Các công nghệ xử lý bao gồm: Nghiền, sàng; sản xuất vật liệu xây dựng;
chôn lấp và các công nghệ khác. Công nghệ xử lý chất thải rắn xây dựng phải phù
hợp với quy mô, công suất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo
các yêu cầu về bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế xã hội;
c) Hộ gia đình, cá nhân tại vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom chất thải, khi tiến hành các hoạt động
xây dựng, cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng, chất thải phát sinh phải được
tái sử dụng hoặc đổ đúng vị trí được cấp có thẩm quyền chấp thuận, không được tự
ý đổ chất thải ra môi trường;
d) Hộ gia đình, cá nhân tại vùng nông thôn, chủ đầu
tư xây dựng tự xử lý chất thải rắn xây dựng trong phạm vi diện tích đất ở, đất
vườn và phạm vi đất sử dụng để thực hiện dự án, hoặc chuyển giao cho các đối tượng:
Chủ cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất, sản xuất vật liệu
xây dựng hoặc san lấp mặt bằng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật;
Chủ thu gom, vận chuyển đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; Chủ xử lý đã
được cấp giấy phép môi trường hoặc đã hoạt động theo văn bản, giấy tờ của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
đ) Hộ gia đình, cá nhân tại đô thị khi tiến hành hoạt
động xây dựng, cải tạo, phá dỡ công trình xây dựng, chất thải phát sinh nếu
không được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng; đất; bùn sử dụng
để bồi đắp cho đất trồng cây, các khu vực đất phù hợp khác thì phải được thu
gom và chuyển giao cho các đối tượng có chức năng xử lý theo quy định.
6. Trách nhiệm chủ xử lý chất thải rắn xây dựng
a) Hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Đầu tư xây dựng, trang bị đầy đủ các trang thiết
bị, phương tiện và bố trí nhân lực đáp ứng năng lực tiếp nhận chất thải rắn xây
dựng, đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;
c) Tiếp nhận và xử lý chất thải rắn xây dựng từ các
chủ thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng ký kết và có phiếu ghi khối lượng,
thành phần chất thải rắn xây dựng được vận chuyển đến hàng ngày, có xác nhận của
hai bên;
d) Có sổ theo dõi hoạt động xử lý chất thải rắn xây
dựng, nội dung gồm: Thông tin chung của các chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn
xây dựng; Khối lượng/dung tích/số chuyến xe chở chất thải rắn xây dựng được tiếp
nhận của từng chủ thu gom, vận chuyển; loại chất thải rắn xây dựng tiếp nhận.
Điều 9. Phân loại, thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn y tế
1. Việc phân loại, thu gom, lưu trữ, quản lý chất
thải rắn y tế, quản lý, vận hành công trình, thiết bị, hệ thống xử lý chất thải
y tế của cơ sở y tế hoặc xử lý theo mô hình cụm trong phạm vi khuôn viên cơ sở
y tế được thực hiện theo Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên
cơ sở y tế và giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế
nguy hại để xử lý theo mô hình cụm cơ sở y tế thực hiện như sau:
a) Cơ sở y tế có công trình xử lý chất thải y tế
nguy hại để thực hiện tự xử lý chất thải y tế nguy hại chỉ được xử lý chất thải
y tế nguy hại cho các cơ sở y tế lân cận theo mô hình cụm cơ sở y tế khi công
trình xử lý chất thải y tế nguy hại còn dư thừa công suất và tình trạng thiết bị,
công trình xử lý chất thải y tế nguy hại còn tốt, vận hành ổn định;
b) Cơ sở y tế có công trình, thiết bị xử lý chất thải
y tế nguy hại và các cơ sở y tế tham gia mô hình xử lý chất thải y tế nguy hại
theo cụm cơ sở y tế phải xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
y tế nguy hại gửi Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xem xét phê duyệt.
3. Nội dung chính của kế hoạch thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải y tế nguy hại theo quy định tại khoản 2 Điều này như sau:
a) Địa điểm, mô hình xử lý chất thải y tế nguy hại;
b) Phạm vi, phương thức thu gom, vận chuyển chất thải
y tế nguy hại;
c) Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại;
d) Giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường
thành phần của cơ sở có công trình, thiết bị xử lý chất thải y tế nguy hại;
đ) Thông tin về công suất xử lý, công suất còn dư
thừa của công trình, thiết bị xử lý chất thải y tế nguy hại;
e) Các thông tin liên quan khác (nếu có).
Điều 10. Quy định đối với
phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý, chất
thải nguy hại; tuyến đường và thời gian hoạt động
1. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp
thông thường phải xử lý, chất thải nguy hại phải có thiết bị giám sát hành
trình của xe ô tô theo quy định pháp luật về giao thông vận tải và đo lường;
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, hoạt động liên tục trong thời
gian phương tiện vận chuyển tham gia giao thông.
2. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp
thông thường phải xử lý, chất thải nguy hại được phép hoạt động trên các tuyến
đường nối từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, điểm thu gom chất thải thuộc các
khu, cụm công nghiệp đến cơ sở xử lý chất thải theo quy định.
3. Thời gian vận chuyển chất thải nguy hại đối với
phương tiện vận chuyển có hành trình đi qua các tuyến đường thuộc nội thành, nội
thị được thực hiện từ 19 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau, trường hợp
vận chuyển đột xuất phải báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp
huyện nơi thực hiện dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Các khu vực còn lại thời
gian hoạt động phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương.
4. Thời gian vận chuyển chất thải rắn công nghiệp
thông thường đối với phương tiện vận chuyển có hành trình đi qua các tuyến đường
thuộc nội thành, nội thị được thực hiện từ 09 giờ đến 17 giờ và từ 19 giờ đến
06 giờ sáng ngày hôm sau. Các khu vực còn lại thời gian hoạt động phù hợp với
điều kiện thực tế của các địa phương.
5. Các cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải có trách
nhiệm chấp hành Luật Giao thông đường bộ khi tham gia vận chuyển chất thải nguy
hại trên đường bộ; cung cấp lộ trình và thời gian vận chuyển cho các cơ quan
chuyên môn khi có yêu cầu phối hợp. Dữ liệu, thông tin từ thiết bị giám sát
hành trình phải được chia sẻ khi có yêu cầu của cơ quan chuyên môn để cùng phối
hợp; quản lý các phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại đi theo đúng lộ
trình và thời gian theo kế hoạch.
Điều 11. Hoạt động bảo vệ môi
trường không khí
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
có liên quan lập, thực hiện điều tra, xây dựng dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường không khí cấp tỉnh và trình UBND tỉnh ban hành. Trình tự, thủ tục thực
hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 05 năm.
2. Trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô
nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi nội tỉnh khi chỉ số chất lượng môi trường không
khí Việt Nam (VN- AQI) ngày có giá trị từ 301 trở lên theo kết quả của các trạm
quan trắc môi trường Quốc gia, địa phương trong thời gian 03 ngày liên tục, Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
biện pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
Điều 12. Ưu đãi, khuyến khích,
tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình
hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1. Ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp liên danh, liên kết, hợp tác để xây dựng, kinh
doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp theo hướng chuyên môn hóa hoạt động thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải.
2. Các hoạt động bảo vệ môi trường thuộc danh mục của
Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được hỗ trợ miễn, giảm
về tiền thuê đất và giá cho thuê cơ sở hạ tầng và các ưu đãi khác theo quy định
pháp luật.
Điều 13. Lộ trình thực hiện đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đang hoạt động trên địa bàn
không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho
tàng quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường thì phải di chuyển hoặc
chuyển đổi loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để phù hợp với quy định về
khoảng cách an toàn môi trường và quy định pháp luật khác có liên quan xong
trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Trong thời gian thực hiện các nội dung quy định
tại khoản 1 của Điều này, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng
đang hoạt động vẫn phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, thu gom và xử
lý chất thải theo quy định về quản lý chất thải và các yêu cầu khác được quy định
trong giấy phép môi trường và giấy phép môi trường thành phần đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 14. Lộ trình giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa
1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hạn chế sử dụng,
giảm thiêu, phân loại, thải bỏ chất thải là sản phẩm nhựa sử dụng một lần và
bao bì nhựa khó phân hủy sinh học theo quy định; không thải bỏ chất thải nhựa
trực tiếp vào hệ thống thoát nước, ao, hồ, kênh, rạch, sông, suối. Các cơ sở
kinh doanh du lịch, nuôi trồng và khai thác thủy sản hoạt động trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm phân loại, thu gom, lưu giữ và chuyển giao chất thải nhựa phát
sinh cho cơ sở có đủ chức năng tái chế và xử lý.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
không sử dụng các sản phẩm nhựa khó phân hủy sử dụng một lần trong các cuộc họp,
hội nghị, hội thảo do cơ quan nhà nước tổ chức.
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, không lưu hành và
sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm
túi ni lông khó phân hủy sinh học, hộp nhựa xốp đóng gói, chưa đụng thực phẩm)
tại các trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch, trừ sản phẩm,
hàng hóa có bao bì nhựa khó phân hủy sinh học.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 15. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Xây dựng, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án về bảo vệ môi trường của địa phương và nội dung về bảo vệ môi trường
trong quy hoạch tỉnh;
b) Tổ chức theo dõi, giám sát, cảnh báo, quản lý chất
lượng môi trường và quản lý chất thải trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường; bảo vệ môi trường di sản
thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát và tổng hợp kết quả rà soát,
phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và kho tàng đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường, báo cáo đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo. Thời gian xong trước ngày 30 tháng 10 năm
2025;
d) Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phương án đầu
tư cơ sở hạ tầng phục vụ tái chế chất thải nhựa;
đ) Truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền
pháp luật về bảo vệ môi trường; giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ
môi trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật;
e) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn; giải quyết khiếu
nại, tố cáo về môi trường; xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật;
g) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường giao.
2. Sở Tư pháp
a) Phối hợp theo dõi tình hình thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật; tổng hợp các phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện công tác thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Phối hợp thực hiện rà soát văn bản, kịp thời kiến
nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường không khả thi, không phù hợp với thực tiễn, chồng
chéo hoặc mâu thuẫn;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm
tra, đánh giá hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường theo
yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định xử phạt.
3. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự
nghiệp môi trường hàng năm để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tổng hợp danh mục các dự án kêu gọi đầu
tư của tỉnh Lào Cai bao gồm các dự án đầu tư trong lĩnh vực môi trường; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và chấp thuận nhà đầu tư đối với các dự án
đầu tư mới hoặc mở rộng trong lĩnh vực môi trường theo quy định của Luật Đầu
tư; hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực
môi trường;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sạch, phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường; ưu đãi đầu tư đối với
các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng xử lý môi trường, các dự án kiểm soát ô nhiễm,
quản lý, xử lý chất thải, tái chế chất thải, vệ sinh môi trường thuộc thẩm quyền
theo quy định pháp luật hiện hành.
5. Sở Công Thương
a) Tuyên truyền, phổ biến, phối hợp trong công tác
thanh tra, kiểm tra các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phát triển
công nghiệp môi trường thuộc phạm vi quản lý của ngành;
b) Trong công tác tham mưu, đề xuất thành lập hoặc
mở rộng cụm công nghiệp cần kiểm tra, đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường
đến các điểm, khu dân cư theo quy định. Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ thiết kế
cơ sở, thiết kế kỹ thuật các dự án liên quan đến nhiệt điện, thủy điện, đường
dây tải điện, trạm biến áp, khai thác mỏ, chế biến khoáng sản và các công trình
công nghiệp chuyên ngành.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ
thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, các giải pháp xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học, xử lý chất thải rắn;
b) Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động chuyển
giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; quản lý và kiểm
soát hoạt động bức xạ trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật chuyên ngành; thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp; thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông
nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác; chỉ đạo tổ chức quản lý bùn, nạo vét từ
kênh, mương và công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền;
b) Phối hợp các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có liên quan thực hiện kiểm tra việc thực hiện các về quy định bảo vệ môi
trường trong các hoạt động quản lý hệ thống thủy lợi, đê điều, nước sạch khu vực
nông thôn, kinh doanh và sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,
nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản, chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm,
chôn lấp, tiêu hủy động vật.
8. Sở Y tế
a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, quản lý và xử lý chất thải y tế ở các bệnh viện, cơ sở y
tế và các tổ chức, cá nhân hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý,
giám sát việc sử dụng các thiết bị bức xạ, các loại thuốc, hóa chất phóng xạ,
công tác thu gom vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải phóng xạ dùng trong y
tế;
c) Quản lý, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sức khỏe
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng trong khuôn viên của
bệnh viện.
9. Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh theo
chức năng nhiệm vụ do UBND tỉnh phân công và quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ môi trường khác trên địa bàn tỉnh
theo lĩnh vực quản lý của ngành;
c) Phối hợp với các cơ quan thực hiện thanh, kiểm
tra việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu và xử lý ô nhiễm
môi trường trong quá trình thi công đối với các dự án, công trình xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy, các bến thủy;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch
địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; ưu tiên bố trí địa
điểm đổ chất thải cùng khu vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
10. Sở Du lịch
a) Tăng cường các hoạt động thu hút, phát triển các
loại hình dịch vụ du lịch xanh, du lịch bền vững. Phối hợp với các ngành liên
quan và địa phương trong công tác tuyên truyền giảm thiểu sử dụng rác thải nhựa,
phân loại rác tại nguồn, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các
cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch;
b) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc bảo vệ môi
trường đối với các cơ sở hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và theo thẩm quyền;
c) Đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy
hoạch, phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, không xâm hại đến di sản, khu bảo
tồn thiên nhiên, cảnh quan, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
11. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Tổ chức thực hiện quy định về bảo vệ môi trường
trong hoạt động văn hóa, thể thao; quản lý các di sản thiên nhiên do ngành quản
lý;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực Văn hóa và Thể
thao trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai thực hiện các chương trình giáo dục về bảo
vệ môi trường cho học sinh các cấp học, trong đó chú trọng đưa nội dung giáo dục
về giảm thiểu, phân loại, tái chế chất thải rắn, hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa
dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy vào chương trình dạy học cho các cấp học
sinh.
13. Sở Nội vụ
Tiếp tục thực hiện hiệu quả, kịp thời việc lồng
ghép các tiêu chí về bảo vệ môi trường trong việc bình xét, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các
tập thể, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động kinh doanh, sản xuất trên địa
bàn tỉnh.
14. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với các ngành, địa phương đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến, kêu gọi các tổ chức quốc tế tài trợ triển khai các chương trình,
dự án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
15. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên
truyền về Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học; các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường; tuyên truyền về công tác bảo vệ
môi trường tại địa phương.
16. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, phân khu chức năng theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50, Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
b) Kiểm tra chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở bên trong khu kinh tế, khu công
nghiệp thực hiện các trách nhiệm theo quy định pháp luật và theo thẩm quyền;
c) Trong quá trình phê duyệt chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo thẩm quyền đối với các dự án mới hoặc dự án
đang hoạt động nâng công suất có phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung phải xem xét sự phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo
vệ môi trường được quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ;
d) Trường hợp xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường
trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp, các phân khu chức năng thuộc thẩm quyền, phạm
vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế thì Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế phải
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
17. Công an tỉnh
Chỉ đạo, tổ chức hoạt động phòng, chống tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm về môi trường; bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực môi trường theo quy định của
pháp luật; huy động lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên
địa bàn tỉnh.
Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau
đây.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2 Điều
168 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
b) Chỉ đạo tổ chức thu gom, xử lý chất thải nhựa
trên địa bàn quản lý; chỉ đạo việc xây dựng hương ước, quy ước nhằm huy động sự
tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải nhựa và bảo vệ môi trường; mở rộng
phạm vi thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các xã vùng cao
trên địa bàn quản lý;
c) Địa phương nào để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi
trường phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các nội dung, địa
bàn thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý của mình.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quy định tại tại Khoản 3 Điều
168 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
b) Tham mưu cho cấp ủy cùng cấp chỉ đạo Ủy ban mặt
trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường; vận động, hướng dẫn nhân dân thực hiện
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, giảm thiếu sử dụng sản phẩm nhựa;
hướng dẫn bổ sung các nội dung về bảo vệ môi trường vào trong hương ước, quy ước
của các thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn; vận động các hộ sản xuất kinh doanh
ký kết, thực hiện cam kết bảo vệ môi trường;
c) Địa phương nào để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi
trường phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện đối với các nội dung,
địa bàn thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý của mình.
Điều 17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai
1. Chỉ đạo Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
và các tổ chức thành viên; các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động
toàn thể hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công
tác bảo vệ môi trường; thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
2. Thực hiện tư vấn, phản biện, giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm và quyền
hạn của tổ chức chính trị - xã hội
Thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020, cụ thể:
1. Tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm:
a) Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường;
c) Vận động cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân
thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; giám sát việc phân loại
chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
2. Tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có quyền:
a) Được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Tham vấn đối với dự án đầu tư có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Tư vấn, phản biện về bảo vệ môi trường với cơ
quan quản lý nhà nước và chủ dự án đầu tư, cơ sở có liên quan theo quy định của
pháp luật;
d) Tham gia hoạt động kiểm tra về bảo vệ môi trường
tại dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,cụm công
nghiệp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
đ) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của
cộng đồng dân cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 159 Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020, cụ thể:
1. Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác
động môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp có quyền yêu cầu chủ dự án đầu tư, cơ sở cung cấp thông tin
về bảo vệ môi trường thông qua đối thoại trực tiếp hoặc bằng văn bản; tổ chức
tìm hiểu thực tế về công tác bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; thu thập, cung cấp thông
tin cho cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp.
2. Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác
động môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với dự án đầu tư, cơ sở đó, trừ
trường hợp các thông tin này thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3. Đại diện cộng đồng dân cư có quyền tham gia đánh
giá kết quả bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; thực hiện biện pháp để bảo vệ quyền
và lợi ích của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
4. Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện yêu cầu của
đại diện cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm xây dựng hệ thống trực tuyến tiếp nhận, xử lý, trả lời phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì theo
dõi việc triển khai quy định này, định kỳ phối hợp với các cơ quan liên quan tổng
hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 3 của
năm tiếp theo.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ
chức thực hiện quy định này, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo gửi về
Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 3 của năm tiếp theo để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Điều khoản khi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu
có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.