ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 129/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 07
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN KẾT LUẬN SỐ 223-KL/TU NGÀY 24/6/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ ĐỀ ÁN
THU HÚT ĐẦU TƯ, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH HƯNG YÊN GIAI
ĐOẠN 2021-2025;
Căn cứ Kết luận số 223-KL/TU ngày 24/6/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kết luận số 690-KL/TU ngày 21/7/2023 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Kết luận số 223-KL/TU ngày 24/6/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025;
Theo số liệu công bố của Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Chỉ số PCI năm 2022 của tỉnh Hưng Yên được 67,91
điểm, tăng 4,15 điểm so với năm 2021; xếp thứ hạng 14 trên 63 tỉnh, thành cả nước,
tăng 25 bậc so với năm 2021, xếp ở nhóm Khá. Trong 10 chỉ số thành phần của chỉ
số PCI, Hưng Yên có: 04 chỉ số tăng điểm so với năm 2021, gồm các chỉ số: Tiếp
cận đất đai, Chi phí không chính thức, Tính năng động của chính quyền tỉnh, Thiết
chế pháp lý và an ninh trật tự; 06 chỉ số giảm điểm so với năm 2021, gồm các chỉ
số: Chi phí gia nhập thị trường, Tính minh bạch, Chi phí thời gian, Cạnh tranh
bình đẳng, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động.
Để khắc phục những hạn chế và mạnh mẽ tạo nhiều
chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư, kinh doanh cũng như nâng cao điểm số
và thứ hạng trong năm 2023 và những năm tiếp theo, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Kết luận số 223-KL/TU ngày 24/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề
án thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2021-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Phấn đấu nâng vị trí xếp hạng PCI của tỉnh Hưng
Yên trong Top dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành
kinh tế Tốt; điểm số PCI tăng từ 2,5 điểm đến 3,5 điểm so với năm 2022.
2. Tập trung cải thiện mạnh vào 07 chỉ số thành phần
có trọng số lớn trong Chỉ số PCI gồm: Chi phí không chính thức (15%); Tính năng
động của chính quyền tỉnh (15%); Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (15%); Tiếp cận đất
đai (10%); Cạnh tranh bình đẳng (10%); Đào tạo lao động (10%); Thiết chế pháp
lý và an ninh trật tự (10%).
3. Mục tiêu phấn đấu 10 chỉ số thành phần trong năm
2023 đạt mức như sau:
- Chỉ số “Gia nhập thị trường” đạt từ 6,8 điểm trở
lên.
- Chỉ số “Tiếp cận đất đai” đạt từ 7,8 điểm trở
lên.
- Chỉ số “Tính minh bạch” đạt từ 5,7 điểm trở lên.
- Chỉ số “Chi phí thời gian” đạt từ 8 điểm trở lên.
- Chỉ số “Chi phí không chính thức” đạt từ 8 điểm
trở lên.
- Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng” đạt từ 7 điểm trở
lên.
- Chỉ số “Tính năng động của chính quyền” đạt từ 7
điểm trở lên.
- Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” đạt từ 5,8
điểm trở lên.
- Chỉ số “Đào tạo lao động” đạt từ 6 điểm trở lên.
- Chỉ số “Thiết chế và an ninh trật tự” đạt từ 8 điểm
trở lên.
II. YÊU CẦU
1. Các cấp chính quyền tiếp tục tự cải thiện và vượt
lên chính mình thông qua đổi mới tư duy, điều hành linh hoạt, sáng tạo, xây dựng
và quản trị chính quyền hiện đại hơn, cởi mở hơn, thân thiện hơn, mục tiêu trở
thành tỉnh có môi trường kinh doanh thuận lợi nhất, là điểm đến mong muốn của mọi
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương phải chủ động
nghiên cứu sâu các chỉ số, chỉ tiêu thành phần PCI mình được phân công phụ trách;
học tập, nghiên cứu các tỉnh, thành phố có điểm số cao, cách làm hay đối với
các chỉ số, chỉ tiêu thành phần để xây dựng kế hoạch hành động của ngành, lĩnh
vực, địa phương mình đảm bảo tính hiệu quả, thực chất của các giải pháp nâng
cao chỉ số thành phần PCI trong thời gian tới.
3. Thay đổi mạnh mẽ về thái độ, trách nhiệm, tăng
tính chủ động, tác phong trong thực hiện công vụ, giao tiếp với người dân của đội
ngũ cán bộ, công chức. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công
chức về tầm quan trọng của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là vì sự
phát triển và vị thế của tỉnh Hưng Yên.
4. Xây dựng niềm tin giữa các cấp chính quyền và cộng
đồng doanh nghiệp.
5. Hài hòa phát triển kinh tế và phát triển hệ sinh
thái kinh doanh thân thiện với môi trường.
III. NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẢI
THIỆN CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ PCI
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tập trung vào các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Nhiệm vụ, giải pháp về
công tác chỉ đạo, điều hành
- Các sở, ngành, địa phương tiếp tục tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI được đề ra tại
Kết luận số 223-KL/TU ngày 24/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đẩy mạnh
thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày
07/9/2021 của UBND tỉnh về Đề án đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 23/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp
tục tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp, nâng cao trách nhiệm, tinh
thần, chất lượng phục vụ của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ nhằm cải
thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hưng Yên.
- Các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ đầu mối, chủ
trì chủ động kết nối với những địa phương dẫn đầu về các chỉ số thành phần PCI
trong những năm qua nhằm học tập, trao đổi về những kinh nghiệm, cách làm hay
trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh đặc biệt là những giải pháp đảm bảo sự bền vững đối với các chỉ số do mình
phụ trách.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị tiếp tục tăng
cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao. Đảm bảo không còn tình trạng cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền
quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp.
Chủ động, linh hoạt trong quản lý điều hành phù hợp với pháp luật nhằm tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Coi việc cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là nhiệm vụ chính trị, trọng
tâm ưu tiên và trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ này.
2. Nhiệm vụ, giải pháp về cải
cách hành chính
- Triển khai việc đánh giá Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) để nâng cao chất lượng điều hành
kinh tế, khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao chất lượng trong công tác
điều hành kinh tế tại các ngành, các cấp, đồng thời là căn cứ để UBND tỉnh đưa
ra các giải pháp phù hợp nhằm củng cố điểm số và thứ hạng của Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh PCI trong các năm tiếp theo.
- Các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai có
hiệu quả các mục tiêu và giải pháp được đưa ra tại Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày
23/12/2022 của UBND tỉnh ban hành về CCHC nhà nước tỉnh Hưng Yên năm 2023. Rà
soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện, đề xuất loại bỏ các thủ tục rườm
rà, chồng chéo, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ
sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai
và các giấy tờ có nội dung thông tin trùng lắp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ
số và các cơ sở dữ liệu sẵn có. Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC
dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu
và thực hiện.
- Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số, nghiên cứu triển
khai ứng dụng phát triển đô thị thông minh. Thực hiện đổi mới, cải cách hành
chính mạnh mẽ, kết hợp chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tăng cường tuyên truyền và đẩy mạnh thực hiện
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 03, cấp độ 04; đẩy mạnh thực hiện thu
phí, lệ phí bằng thanh toán qua thẻ, thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt.
Hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện
các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính cấp độ 04, các thủ tục cấp
phép Giấy chứng nhận kinh doanh có điều kiện tại các sở, ban, ngành địa phương
để tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu
tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất.
- Thực hiện văn hóa công sở, xây dựng nền hành
chính hiện đại, chuyên nghiệp. Tăng cường các lớp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ công chức tập trung về kỹ năng giải quyết công việc, kỹ năng giao tiếp để
cải thiện chất lượng và thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp, chú trọng tăng
khả năng tự học hỏi, tự nghiên cứu của đội ngũ cán bộ công chức.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, tăng tính thời sự,
tiện ích và hấp dẫn của Cổng Thông tin điện tử tỉnh để tăng tỷ lệ doanh nghiệp
truy cập vào cổng. Các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố công khai đầy
đủ, minh bạch các tài liệu về quy hoạch, ngân sách (trừ tài liệu mật) để doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Nhiệm vụ, giải pháp cải thiện
về tiếp cận đất đai
- Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ liên quan đến
thủ tục đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tích cực hỗ trợ các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, người dân thực hiện thủ tục hành chính
về đất đai, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh; thông tin, dữ liệu về đất đai
cần cung cấp thuận lợi, nhanh chóng cho doanh nghiệp; kiên quyết xử lý cán bộ
gây khó khăn, nhũng nhiễu trong quá trình hướng dẫn và thực hiện các thủ tục
hành chính về đất đai.
- Công khai toàn bộ các quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; cập nhật, công khai các quy định sử dụng đất các giai đoạn, kế hoạch sử dụng
đất hằng năm lên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, liên kết đến Cổng thông tin điện tử UBND huyện, thị
xã, thành phố.
- Tiếp tục cải thiện công tác xác định giá đất phù
hợp với giá thị trường và đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng các
dự án; đẩy nhanh việc kê khai, nộp thuế trong quá trình thực hiện các thủ tục về
đất đai.
- Tăng cường tham mưu, đề xuất thu hồi diện tích đất
đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử
dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất, tạo quỹ đất
sạch thu hút đầu tư.
- Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất
đai, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ; tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho tổ chức, công dân trong tiếp cận, khai thác sử dụng thông tin đất đai.
- Công khai tất cả các quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, thông tin về các quỹ đất sạch bán đấu giá kêu gọi nhà đầu tư, các dự án có
sử dụng đất kêu gọi đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Cổng Thông tin điện
tử của UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường để người
dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
- Giải đáp trực tiếp các vướng mắc về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đất đai cho người dân và doanh nghiệp để hiểu rõ khi thực
hiện các thủ tục hành chính; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh.
4. Nhiệm vụ, giải pháp nâng
cao tính minh bạch
- Các sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện công
khai 100% thông tin, tài liệu (trừ tài liệu mật) với các nội dung về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh và các văn bản quy phạm pháp luật,
các TTHC, chủ trương, định hướng thu hút đầu tư, các chính sách ưu đãi cho
doanh nghiệp và các thông tin khác mà cơ quan nhà nước có trách nhiệm phải cung
cấp theo quy định pháp luật tới các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi họ có yêu cầu.
- Phát huy hơn nữa hiệu quả Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, của các sở, ngành địa phương; thường xuyên cập nhật thông tin, cung cấp
đầy đủ các dữ liệu về quy hoạch, cơ chế chính sách cũng như hướng dẫn theo hướng
ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu và có chỉ dẫn rõ ràng để thuận tiện tra cứu. Nâng
cao hiệu quả chuyên mục trao đổi, hỏi đáp đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư trên
Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang Web của các cơ quan, đơn vị, địa phương để kịp
thời tiếp nhận và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thị xã, thành phố (DDCI), làm cơ sở để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của các sở, ban ngành và địa
phương; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị kịp thời xử lý và triệt để các kiến nghị của
doanh nghiệp, không để tình trạng xử lý kéo dài.
5. Nhiệm vụ, giải pháp về hỗ
trợ doanh nghiệp
- Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa thúc đẩy sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh
trong chuỗi giá trị đặc biệt. Tổ chức thực hiện, triển khai linh hoạt các chính
sách hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời các nút thắt, điểm nghẽn cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong quá trình sản xuất, kinh doanh như việc tiếp cận tín dụng, tìm kiếm
khách hàng, chuỗi cung ứng hàng hóa.... các TTHC liên quan đến đất đai, xây dựng,
phòng cháy chữa cháy... để các doanh nghiệp sớm đưa dự án đi vào hoạt động.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ nhằm tăng cường
năng lực của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh như: hỗ trợ
chuyển đổi số; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử; hỗ trợ, tư vấn
pháp luật; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Đổi mới công tác đào tạo lao động, giáo dục nghề
nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt về
kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh.
- UBND tỉnh tổ chức Hội nghị đối thoại với doanh
nghiệp ít nhất 02 lần/năm; Tổ chức Chương trình cà phê doanh nhân tối thiểu 01
lần/Quý với doanh nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư nhằm kịp thời thông tin các
chương trình, chính sách của tỉnh cho cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư; đồng
thời xử lý triệt để các kiến nghị, khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh và đầu tư.
- Các sở, ngành và địa phương: tổ chức hội nghị đối
thoại với doanh nghiệp theo chuyên ngành, lĩnh vực phụ trách; kịp thời xử lý
các khó khăn kiến nghị cho doanh nghiệp, các kiến nghị của doanh nghiệp vượt
quá thẩm quyền giải quyết đơn vị và địa phương, cần kịp thời báo cáo UBND tỉnh
để giải quyết; đối với các kiến nghị vượt quá thẩm quyền của tỉnh, cần kịp thời
tham mưu UBND tỉnh có văn bản kiến nghị các bộ, ngành trung ương để giải quyết.
Giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và báo cáo định kỳ
hàng tháng gửi Sở kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định.
- Đổi mới đối thoại doanh nghiệp bằng nhiều hình thức
phong phú, tăng cường ứng dụng công nghệ 4.0 trong hướng dẫn, giải đáp trực tuyến
cho doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử.
6. Nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh
về chuyển đổi số
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết TTHC, tập trung giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. Chuẩn hoá,
điện tử hoá quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ, trao đổi văn bản trên môi trường mạng;
số hoá kết quả giải quyết TTHC để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn
thời gian, tiết kiệm chi phí. Nâng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn
tỉnh trên tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại các cấp chính quyền.
- Tiếp tục xây dựng, phát triển chính quyền điện tử,
chính quyền số tỉnh Hưng Yên tổng thể, toàn diện, có mô hình hoạt động được thiết
kế, vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số để đưa hoạt động của các cấp
chính quyền lên môi trường số, đảm bảo an toàn thông tin; thúc đẩy phát triển
kinh tế số, xã hội số để thay đổi mô hình quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp,
phương thức sống, làm việc của người dân, tạo ra các giá trị mới cho xã hội.
- Hằng năm tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn nhằm
nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về chuyển đổi số, đẩy mạnh phát triển ứng
dụng, sử dụng các sản phẩm công nghệ số. Tuyên truyền giới thiệu doanh nghiệp
tích cực tham gia Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số (SMEDx).
7. Nhiệm vụ, giải pháp về
tuyên truyền cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh
- Các cấp, các ngành tích cực đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) và năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thị
xã, thành phố (DDCI); chỉ đạo công chức, viên chức khi tiếp xúc với doanh nghiệp
cần giải thích cho doanh nghiệp hiểu rõ ý nghĩa các chỉ số và sự cố gắng, nỗ lực
của chính quyền các cấp trong việc quản lý, điều hành nhằm phục vụ doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức Hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ
động và tích cực tuyên truyền về tình hình, kết quả cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh của tỉnh tới các cơ quan thông tin, truyền thông và doanh nghiệp
hội viên để lan tỏa và giám sát việc thực hiện môi trường đầu tư, kinh doanh của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Căn cứ các nhiệm vụ được giao, chỉ đạo tổ chức
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể tại đơn vị và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
- Hằng năm khi có công bố kết quả PCI, chủ động
phân tích, báo cáo, đánh giá các chỉ tiêu được giao chủ trì, gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương nằm trong đối tượng
được đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương
(DDCI) phải thường xuyên nâng cao nhận thức về DDCI cho đội ngũ cán bộ công chức,
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chỉ số DDCI của đơn vị
và bố trí kinh phí để thực hiện.
3. Trên cơ sở Kế hoạch này và Kế hoạch nâng hạng của
từng chỉ số thành phần đã được phê duyệt các đơn vị đầu mối và các cơ quan, đơn
vị chủ trì tổ chức thực hiện các giải pháp nâng điểm số đối với các chỉ số
thành phần được giao phụ trách nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh về mục tiêu, điểm số của các chỉ số thành phần được
giao.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hưng Yên, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức Hội doanh nghiệp tổ chức quán triệt,
phổ biến sâu rộng về Kế hoạch này tới toàn thể doanh nghiệp và quần chúng nhân
dân, tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích và ý nghĩa của việc cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI).
5. Đề nghị các Ban của Đảng, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh,
các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông báo chí tăng
cường giám sát, kịp thời phản ánh, thông tin (cả mặt tích cực và hạn chế tồn tại)
về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực
thi công vụ, nhất là những nội dung liên quan trực tiếp đến giải quyết TTHC, đề
xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân.
6. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh phối hợp, đồng hành
cùng với cơ quan quản lý nhà nước trong việc phát triển, tạo dựng môi trường đầu
tư kinh doanh thực sự minh bạch, lành mạnh, công bằng trên địa bàn tỉnh; chủ động
phản ánh cung cấp thông tin về Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư) những vấn đề tồn tại, bất cập, những hành vi gây khó khăn, phiền hà,
sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức các cấp trong thực thi công vụ.
7. Các đơn vị được giao đầu mối đôn đốc, tổng hợp kết
quả thực hiện kế hoạch của các cơ quan chủ trì đối với các chỉ tiêu thuộc chỉ số
thành phần được giao, gửi báo cáo định kỳ hằng quý và hằng năm tới Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách chỉ số và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Phân công các
cơ quan, đơn vị đầu mối cụ thể như sau:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn
đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được
giao chủ trì nâng điểm số các chỉ tiêu của chỉ số thành phần “Chi phí thời
gian” và “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh”.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đôn đốc, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được giao chủ trì nâng điểm
số các chỉ tiêu của chỉ số thành phần “Gia nhập thị trường” và “Cạnh tranh bình
đẳng”.
- Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc, tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được giao chủ trì nâng điểm số
các chỉ tiêu của chỉ số thành phần “Tiếp cận đất đai”.
- Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm đôn đốc,
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được giao chủ trì
nâng điểm số các chỉ tiêu của chỉ số thành phần “Tính minh bạch”.
- Thanh tra tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được giao chủ trì nâng điểm số
các chỉ tiêu của chỉ số thành phần “Chi phí không chính thức”.
- Sở Công Thương có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được giao chủ trì nâng điểm số
các chỉ tiêu của chỉ số thành phần “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp”.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được giao
chủ trì nâng điểm số các chỉ tiêu của chỉ số thành phần “Đào tạo lao động”.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được giao chủ trì nâng điểm số
các chỉ tiêu của chỉ số thành phần “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự”.
8. Chế độ tổng hợp, báo cáo:
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổng hợp,
xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ đối với chỉ tiêu thành
phần mình được giao phụ trách gửi đơn vị được giao nhiệm vụ đầu mối hàng năm (báo
cáo gửi trước ngày 15 tháng 12 hàng năm).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ của các đơn vị được giao đầu mối, báo cáo và tham mưu UBND tỉnh tổ
chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm (báo cáo gửi trước ngày 30
tháng 12 hàng năm)./.
Nơi nhận:
- Liên đoàn TM&CN Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Hưng Yên;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Lê Huy
|