ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 532/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 07
tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024
Thực hiện Công văn số 4879/BKHĐT-KTHT
ngày 23/6/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024 trên địa bàn tỉnh, như
sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC
XÃ NĂM 2023
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao về phát triển KTTT, HTX, trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
KTTT, HTX 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2023 của các sở, ngành, địa
phương, UBND tỉnh đánh giá các kết quả đạt được theo các nội dung chủ yếu sau:
I. TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HTX NĂM 2023
1. Đánh
giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề
của tổ hợp tác, hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã
1.1. Tổ hợp tác (THT)
Trong 6 tháng đầu năm 2023,
toàn tỉnh có 674 THT, đạt 99,1% so với kế hoạch năm 2023. Về phân loại THT, hầu
hết các tổ hợp tác đều hoạt động lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Tổng số thành viên
THT là 7.670 thành viên. Qua đánh giá bước đầu các THT hoạt động cơ bản hiệu quả,
các tổ viên đã chủ động trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, trao đổi kiến thức khoa
học kỹ thuật để ứng dụng vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, quy mô sản
xuất kinh doanh của THT còn nhỏ lẻ, số lượng THT biến động liên tục do chủ yếu
được thành lập mang tính thời vụ, liên kết chưa thực sự chặt chẽ. Dự ước doanh
thu bình quân của THT đạt 291 triệu đồng/THT/năm. Lợi nhuận bình quân của THT đạt
40 triệu đồng/THT/năm.
1.2. Hợp tác xã (HTX)
- Tính đến hết tháng 6/2023,
toàn tỉnh có 371 HTX, đạt 110,7% so với kế hoạch năm 2023. Số HTX thành lập mới
là 36 HTX, số HTX giải thể là 09 HTX.
Tổng vốn điều lệ của các HTX:
535.724 triệu đồng. Tổng số thành viên: 3.713 thành viên.
Dự ước doanh thu bình quân của
01 HTX đạt 800 triệu đồng/HTX/năm. Thu nhập bình quân người lao động 59 triệu đồng/năm.
Tổng số cán bộ quản lý 1.139
người, trong đó 196 cán bộ quản lý HTX có trình độ sơ cấp, trung cấp; 232 cán bộ
có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, số còn lại chưa qua đào tạo chuyên môn;
kiến thức quản lý chủ yếu được đào tạo qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn ngày
do Liên minh HTX tỉnh và các đơn vị liên quan phối hợp tổ chức.
- Đánh giá sơ bộ phân loại hoạt
động của các HTX, cụ thể:
+ HTX hoạt động khá, tốt: 138
HTX.
+ HTX hoạt động trung bình: 132
HTX.
+ HTX yếu kém: 65 HTX
+ HTX không đủ điều kiện đánh
giá (HTX mới thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng hoặc HTX tạm ngừng hoạt
động từ trên 03 tháng trong năm): 36 HTX
- Về phân loại HTX theo lĩnh vực:
+ Lĩnh vực nông nghiệp: 316 HTX
+ Lĩnh vực phi nông nghiệp: 55
HTX
1.3. Liên hiệp Hợp tác xã
Đến nay địa bàn tỉnh có 02 Liên
hiệp HTX với 18 thành viên HTX. Các thành viên Liên hiệp HTX đã phát huy được
vai trò trong việc hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các HTX thành viên trong
Liên hiệp HTX. Các thành viên liên kết với khoảng 1000 hộ dân, hợp tác giữa các
HTX thành viên hỗ trợ nhau tài chính, nguồn nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm
chéo, sử dụng dịch vụ của nhau, hỗ trợ nhau hồ sơ và xây dựng các dự án liên kết
chuỗi. Sản phẩm thành viên Liên hiệp HTX phong phú, đa dạng đã có 1 sản phẩm đạt
OCOP 5 sao (Miến dong của HTX Tài Hoan) và 1 sản phẩm đạt OCOP 4 sao (bí thơm của
HTX Yến Dương) và 23 sản phẩm của các thành viên trong Liên hiệp đã đạt sản phẩm
OCOP 3 sao. Qua đó, các Liên hiệp HTX đã thực hiện tốt công tác kết nối tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp của các thành viên trong Liên hiệp HTX, đồng thời quảng bá
tiềm năng nông nghiệp, du lịch, văn hóa cộng đồng để trải nghiệm, giới thiệu đến
du khách trong và ngoài tỉnh. Việc duy trì và phát triển các Liên hiệp HTX đã
góp phần tạo việc làm cho nhiều lao động tại địa phương.
Về phân loại Liên hiệp HTX:
Trong tổng số 02 Liên hiệp HTX, có 01 Liên hiệp HTX nông nghiệp và 01 Liên hiệp
HTX thương mại.
(Chi
tiết theo Phụ lục I, II gửi kèm)
2. Đánh
giá tác động của HTX, Liên hiệp HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên
Sau khi gia nhập các HTX, THT
kinh tế của hộ thành viên HTX, THT được cải thiện rõ rệt, thu nhập của các hộ
thành viên từng bước được nâng cao do các HTX, THT đảm bảo tiêu thụ sản phẩm do
các hộ thành viên sản xuất, giảm chi phí đầu vào do được sử dụng dịch vụ, sản
phẩm của chính HTX, THT tạo ra với mức giá ưu đãi cho thành viên. Ngoài ra đã tạo
công ăn việc làm cho các thành viên trong gia đình của các hộ thành viên, góp
phần xóa đói giảm nghèo.
Các HTX, THT khi thành lập và
hoạt động luôn có ảnh hưởng tích cực tới cộng đồng, xã hội. Các mô hình KTTT,
HTX hoạt động hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế bền vững, xây dựng nông
thôn mới, tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, dần trở
thành động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đóng góp trực tiếp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, các HTX thành lập và liên kết với nhau tạo
thành chuỗi giá trị, tương trợ lẫn nhau sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quy mô
thành viên của HTX ngày càng tăng, cho thấy liên kết, hợp tác sản xuất, kinh
doanh là nhu cầu, xu thế tất yếu khách quan
Các HTX đã thúc đẩy kinh tế hộ
phát triển, tạo mối liên kết hợp tác giữa các cơ sở sản xuất với nhau thông qua
các dịch vụ cho các hộ nông dân là thành viên và không phải là thành viên. HTX
đã góp phần phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các thành viên, người lao động trong HTX đã mạnh dạn
thay đổi tư duy để sản xuất hàng hóa phù hợp với nhu cầu của thị trường. Một số
HTX đã mạnh dạn mở rộng sản xuất kinh doanh, liên kết mở rộng thị trường, quy
mô hoạt động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập các thành viên, góp phần phát
triển kinh tế, xã hội và xây dựng nông thôn mới.
3. Một
số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng
dụng công nghệ cao
Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã
có một số HTX với mô hình ứng dụng khoa học công nghệ cao theo phương thức sản
xuất gắn với chuỗi giá trị tiêu biểu như: Mô hình trồng dưa lưới trong nhà màng
của HTX công nghệ cao Thành Đạt, huyện Ngân sơn; HTX Nông nghiệp Thanh Niên Như
Cố, huyện Chợ Mới; HTX Đại Hà, huyện Bạch Thông; HTX Dương Quang, thành phố Bắc
Kạn... các HTX đã tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn về an toàn vệ
sinh thực phẩm, có tem, nhãn mác, bao bì sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng
khoa học, kỹ thuật công nghệ vào sản xuất. Bên cạnh đó là các mô hình hợp tác
xã hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị như: HTX
Nông nghiệp Tân Thành, thành phố Bắc Kạn; HTX Thiên An, huyện Bạch Thông; HTX
rượu men lá Thanh Tâm, huyện Chợ Đồn; HTX Tài Hoan, huyện Na Rì... các sản phẩm
liên kết, ứng dụng công nghệ cao đã góp phần tăng giá trị nông sản của tỉnh,
góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Kết
quả thực thi pháp luật và các văn bản về KTTT, HTX
Trên cơ sở Luật HTX năm 2012
cùng với các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương, trong năm 2023 Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo triển khai thực hiện
nhiệm vụ phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Tiếp tục chỉ đạo các sở, ban,
ngành, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chỉ thị số 27-CT/TU
ngày 24/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả hoạt động của
kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, HTX
giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 938/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 của UBND tỉnh Bắc
Kạn ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, giai đoạn 2021- 2025; Kế hoạch số 615/KH-UBND ngày 29/9/2022 của UBND tỉnh
về phát triển KTTT, HTX năm 2023; Kế hoạch số 687/KH-UBND ngày 31/10/2022 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày
29/8/2022 của Tỉnh uỷ Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả KTTT trong giai đoạn mới.
2. Công
tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX
UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo các
sở, ngành, địa phương theo dõi, rà soát và kiện toàn Ban Chỉ đạo KTTT từ tỉnh đến
cơ sở. Hiện nay Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm 07 thành viên, trong đó: 01 Trưởng ban
là Phó Chủ tịch UBND tỉnh, 02 Phó Trưởng ban (Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư -
Phó Trưởng ban thường trực và Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh - Phó Trưởng ban), 04
thành viên (là giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Công Thương; Nội vụ; Tài
chính). Ban Chỉ đạo tỉnh có quy chế và kinh phí hoạt động riêng. Đối với Ban Chỉ
đạo các huyện, thành phố, đến nay có 08/08 đơn vị đã thành lập Ban Chỉ đạo cấp
huyện, với tổng số 210 thành viên. 108/108 xã, thị trấn có 01 cán bộ đầu mối,
thực hiện tham mưu đổi mới, phát triển KTTT, HTX trên địa bàn. Các thành viên
Ban chỉ đạo KTTT cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ đầu mối cấp xã đều thực hiện nhiệm
vụ theo chế độ kiêm nhiệm.
Cùng với đó, việc thành lập Tổ
công tác và phân công cán bộ chuyên trách ở các huyện, thành phố để thực hiện
chức năng hỗ trợ, tư vấn cho HTX được quan tâm triển khai thực hiện. Hiện nay
Phó Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (phụ trách lĩnh vực Kinh tế) là Ủy viên
Ban Chấp hành Liên minh HTX tỉnh, đồng thời là Trưởng Ban chỉ đạo phát triển
KTTT, HTX ở cấp huyện, qua đó tạo sự thống nhất trong chỉ đạo và tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ; bên cạnh đó, Liên minh HTX tỉnh cũng ban hành thông
báo phân công nhiệm vụ cho cán bộ liên minh phụ trách địa bàn các huyện, do vậy
công tác tư vấn, hỗ trợ các HTX về thủ tục đăng ký thành lập HTX được thực hiện
có hiệu quả, góp phần tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh
vực KTTT.
3. Kết
quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
3.1. Chính sách hỗ trợ
thành lập mới, củng cố tổ chức KTTT, HTX
Chính sách hỗ trợ thành lập mới:
Số HTX được hỗ trợ: 28 HTX; tổng kinh phí: 13.000.000 đồng.
Củng cố HTX: Số HTX được hỗ trợ
09 HTX, tổng kinh phí thực hiện: 9.000.000 đồng.
3.2. Chính sách hỗ trợ
nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT
Triển khai nội dung bồi dưỡng,
nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT, theo kế hoạch, sẽ tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực, nhận thức khu vực KTTT cho 70 học viên, tổng kinh phí bố trí
thực hiện 150.000.000 đồng.
Triển khai chính sách hỗ trợ
nguồn nhân lực: UBND tỉnh đã phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ nguồn nhân lực cho HTX
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025, gồm 44 HTX được hỗ trợ. Theo đó,
kinh phí hỗ trợ năm 2023 theo kế hoạch số tiền 1.291.000.000 đồng. Theo đó tỉnh
sẽ hỗ trợ các HTX có nhu cầu về lao động có trình độ cao đẳng trở lên để hỗ trợ
quản trị, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh phù hợp với
lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã. Mỗi HTX được hỗ trợ một lần để thuê 01 lao động
có trình độ Cao đẳng trở lên về làm việc tại HTX, lao động có thể là thành
viên, con em thành viên HTX hoặc lao động thuê ngoài, độ tuổi không quá 35 tuổi
đối với lao động nữ và không quá 40 tuổi đối với lao động nam, thời hạn hỗ trợ
tối đa 36 tháng.
3.3. Chính sách hỗ trợ
xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về KTTT, HTX
- Xây dựng hệ thống thông tin dữ
liệu liên quan đến khu vực KTTT: UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
693/QĐ-UBND ngày 28/4/2022 về việc phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán
kinh phí thực hiện Dự án: “Xây dựng hệ thống thông tin Hợp tác xã trực tuyến
phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn”. Theo đó, cơ quan quản lý dự án là Sở Khoa học và Công nghệ; cơ
quan chủ trì thực hiện: Trung tâm Nghiên cứu Địa tin học - Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên; tổ chức phối hợp chính thực hiện dự án: Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Thời gian thực hiện 18 tháng (từ tháng 4/2022 đến tháng 9/2023). Tổng
kinh phí thực hiện dự án là 960.000.000 đồng (trong đó: năm 2022 là
261.000.000 đồng; năm 2023 là 699.000.000 đồng). Hiện nay dự án đang được
các cơ quan phối hợp triển khai thực hiện đảm bảo đúng thời hạn quy định. Việc
triển khai xây dựng dự án nhằm mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin tập trung,
trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực KTTT, HTX, thúc đẩy kết nối cung cầu của các
HTX trong tỉnh và ngoài tỉnh. Đáp ứng chủ trương và định hướng trong việc tăng
cường chuyển đổi số của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ
về phát triển KTTT, HTX:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ đã tổ chức được 08 lớp tuyên truyền kiến thức về HTX,
với 383 học viên tham gia, kinh phí thực hiện 52.000.000 đồng; tham mưu ban
hành được 05 số Bản tin kinh tế tập thể với 1.500 cuốn, kinh phí thực hiện
49.200.000 đồng.
Tuyên truyền trên sóng phát
thanh, truyền hình và trang thông tin điện tử tổng hợp của Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Bản tin Ban tuyên giáo tỉnh, cổng
thông tin điện tử các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố với nhiều lượt
tin bài, phóng sự tuyên truyền về: Luật HTX năm 2012 và các văn bản hướng dẫn
liên quan, văn bản chỉ đạo của Trung ương, Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy,
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới,
các kế hoạch, chương trình hành động của tỉnh về phát triển KTTT, các chương
trình, chính sách Hỗ trợ KTTT, HTX, các gương điển hình tiên tiến trong xây dựng
HTX kiểu mới, thực trạng hoạt động của các tổ chức KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh...
các tin bài, phóng sự được lồng ghép vào các chương trình thời sự phát thanh và
truyền hình hằng ngày và chuyên đề chuyên mục hằng tháng như: Trên sóng phát
thanh, có các chuyên đề chuyên mục như: “Tạp chí Nông nghiệp”, 15 phút/03 số/tháng
vào thứ Sáu tuần 1, 3, 5 hằng tháng; “Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới”,
15 phút/01 số/tháng vào thứ Năm tuần 3 hằng tháng; “Nông lâm nghiệp tiếng Dao”,
15 phút/số/tháng vào thứ Ba tuần 1 hằng tháng; “Nông lâm nghiệp tiếng Mông”, 15
phút/số/vào thứ 3 tuần 1 hằng tháng. Trên sóng truyền hình, có các chuyên đề
chuyên mục như: “Bản tin Nông nghiệp”, 10 phút/04 số/tháng vào thứ Ba hằng tuần;
“Nông dân Bắc Kạn”, 10 phút/số/tháng; “Xây dựng nông thôn mới”, 10 phút/số/tháng;
Chuyên mục OCOP Bắc Kạn, 10 phút/04 số/tháng vào thứ Hai hằng tuần và trên
trang Thông tin điện tử tổng hợp.
Thực hiện tuyên truyền quảng bá
hình ảnh tỉnh Bắc Kạn qua các cơ quan báo chí Trung ương, thông qua việc ký hợp
đồng với 04 cơ quan báo chí: Báo Nhân Dân, VOV, Thông tấn xã Việt Nam và Nông
thôn ngày nay. Qua đó, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, các sản phẩm đặc
trưng của tỉnh Bắc Kạn đến với độc giả trong nước và nước ngoài, đặc biệt là hoạt
động xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng bá sản phẩm OCOP của tỉnh và các mô
hình KTTT, HTX tiêu biểu của tỉnh Bắc Kạn.
Bên cạnh đó, công tác tuyên
truyền, phổ biến về tình hình phát triển kinh tế tập thể, HTX, vận động nhân
dân tham gia thành viên và thành lập các tổ chức KTTT được phối hợp thực hiện lồng
ghép thông qua các cuộc họp, hội nghị của MTTQ và các đoàn thể các cấp trong
toàn tỉnh.
3.4. Chính sách xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường
Tổ chức đoàn tham gia Hội chợ
thương mại cho khu vực kinh tế tập thể, HTX khu vực Miền Nam có 06 HTX tham gia
và trên 20 loại sản phẩm hàng hóa của các HTX đạt OCOP 3 sao của tỉnh được giới
thiệu, trưng bày và tại Hội chợ các HTX được tham dự Hội nghị kết nối giao
thương các HTX năm 2023. Với tổng kinh phí hỗ trợ 100.000.000 đồng.
Tổ chức tham gia gian hàng
trưng bày, giới thiệu sản phẩm tiêu biểu đặc trưng, sản phẩm OCOP của địa
phương tại Hội nghị triển khai Chương trình hành động của Chính Phủ triển khai
Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển Vùng đồng
bằng sông Hồng, diễn ra tại Cung Quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm tỉnh Quảng
Ninh từ ngày 12/02 - 14/02/2023; tổ chức gian hàng trưng bày, triển lãm, xúc tiến
thương mại, đầu tư và du lịch để giới thiệu, quảng bá các thế mạnh, tiềm năng của
tỉnh Bắc Kạn trong khuôn khổ Hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình hợp tác
phát triển kinh tế - xã hội giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ - Duyên hải Trung Bộ, vùng Trung du - miền núi Bắc Bộ và vùng Đồng bằng
Sông Hồng và các hoạt động bên lề tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; tham gia Hội
nghị, Hội chợ và tham dự khai mạc Hội chợ Công Thương vùng Đông Bắc - Phú Thọ
2023 từ ngày 24 - 30/4/2023; tổ chức gian hàng của tỉnh tham gia Hội chợ triển
lãm Công Thương - OCOP Thái Nguyên năm 2023 từ ngày 19/5/2023 - 24/5/2023.
Tổ chức 01 đoàn đi khảo sát,
nghiên cứu thị trường và làm việc với Vụ Thị trường trong nước, Cục Thương mại
điện tử và Kinh tế số, Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương, Sở Công Thương
thành phố Hà Nội và một số hệ thống siêu thị, nhà phân phối, chợ đầu mối nhằm
giới thiệu, thông tin, kết nối các sản phẩm, doanh nghiệp, hợp tác xã của tỉnh
Bắc Kạn với các doanh nghiệp, hệ thống phân phối, siêu thị trên địa bàn thành
phố Hà Nội; tiếp cận tiêu chuẩn, điều kiện, nhu cầu về hàng hóa đáp ứng yêu cầu
của các nhà phân phối. Tham dự đoàn khảo sát có đại diện HTX Tài Hoan, HTX
Nhung Lũy, HTX Dịch vụ tổng hợp Na Rì, HTX BKFOOD.
Tổ chức thành công Hội nghị xúc
tiến tiêu thụ Bí xanh thơm Ba Bể gắn với hoạt động trải nghiệm tại vườn bí xanh
thơm xã Yến Dương (tháng 5/2023) và chương trình Livestream sự kiện quảng bá,
tiêu thụ Bí xanh thơm Ba Bể và du lịch Ba Bể (tháng 7/2023).
3.5. Chính sách ưu đãi về
tín dụng, tiếp cận quỹ hỗ trợ phát triển HTX
Đến nay, toàn tỉnh đã có 10 HTX
được vay vốn quỹ hỗ trợ phát triển HTX với số tiền 988.000.000 đồng, với lãi suất
ưu đãi 6,8%/năm.
3.6. Chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng
Triển khai Dự án hỗ trợ kết cấu
hạ tầng các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh với tổng kinh phí 31.580.000.000 đồng
với 14 HTX được hỗ trợ (trong đó: ngân sách nhà nước 30.000.000.000 đồng; vốn
đối ứng của HTX 1.580.000.000 đồng). Kế hoạch năm 2023 bố trí kinh phí
300.000.000 đồng, giai đoạn 2024-2025 số kinh phí là 29.700.000 đồng.
3.7. Chính sách hỗ trợ
liên kết và tiêu thụ sản phẩm
Hỗ trợ 16 HTX với tổng kinh phí
3.341.000.000 đồng. Đến nay các dự án đã được hỗ trợ đủ 3 chu kì theo Nghị quyết
01/2022/NQ-HĐND ngày 27/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Bố trí hỗ trợ phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị (Chương trình MTQG phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững) với tổng kinh phí là: 63.778.000.000 đồng cho hơn 61 HTX được thụ hưởng
chính sách từ nguồn Ngân sách trung ương và 5.768.000.000 đồng từ nguồn ngân
sách địa phương.
3.8. Hỗ trợ khác
Hỗ trợ về bảo hiểm theo Quyết định
số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ cho 13 HTX với số tiền
382.000.000 đồng.
Xác định phát triển KTTT, HTX
là nhiệm vụ chính trị quan trọng, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Từ đầu năm đến nay, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, ngành, nhiều
chính sách hỗ trợ các HTX được triển khai đồng bộ, khu vực KTTT có những chuyển
biến tích cực và đạt được kết quả nhất định, góp phần tích cực trong công tác
giải quyết việc làm, đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Các HTX được thành lập xuất phát từ nhu cầu thiết yếu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các thành viên, phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương; việc hình thành các HTX đã thu hút được lao động, vốn góp qua đó nâng
cao thu nhập cho thành viên. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX được
mở rộng hơn; Chất lượng của HTX được củng cố, nhiều mô hình HTX hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thực hiện tốt vai trò hỗ trợ thúc đẩy kinh tế thành viên phát
triển. Các HTX đã chủ động đăng ký đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP, bên cạnh
đó một số HTX đã chủ động liên kết, tiêu thụ sản phẩm cho các hộ thành viên
liên kết và người dân trên địa bàn. Các thành viên, người lao động trong HTX đã
mạnh dạn thay đổi tư duy để sản xuất hàng hóa phù hợp với nhu cầu của thị trường,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho các thành viên hợp tác xã, đóng góp quan trọng
vào sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, xây dựng nông thôn mới; từng
bước khẳng định vai trò của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã trong phát triển
kinh tế của tỉnh.
4. Kết
quả, tình hình thực hiện các Đề án
4.1. Đề án “Lựa chọn,
hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương
trên cả nước giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021
của Thủ tướng Chính phủ
Trên cơ sở Quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn,
hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả
nước giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh Bắc Kạn đã triển khai thực hiện đề án tại
tỉnh thông qua việc ban hành các văn bản: Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày
04/11/2021 về việc phê duyệt danh sách hợp tác xã tham gia đề án lựa chọn, hoàn
thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2021-2025; Quyết định số 2596/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 về việc phê duyệt Đề
án phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1563/QĐ-UBND ngày
17/8/2022 về việc Quy định tiêu chí lựa chọn hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và
chế biến sản phẩm theo Quyết định số 1804/QĐ- TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ đối với HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Thực hiện đề án, UBND tỉnh Bắc
Kạn đã tổng hợp, rà soát, đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia đề án của các HTX,
quyết định lựa chọn hợp tác xã thí điểm, đảm bảo đúng tiêu chí và đối tượng
tham gia đề án tại Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 về việc phê duyệt
danh sách HTX tham gia đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới
hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, theo đó có 03 HTX tham
gia đề án gồm:
- HTX Thiên An, huyện Bạch
Thông với mô hình HTX sản xuất sản phẩm OCOP, gắn với du lịch nông thôn, miền
núi.
- HTX nông nghiệp Tân Thành, thành
phố Bắc Kạn và HTX Nông nghiệp sạch Tân Sơn, huyện Chợ Mới với mô hình HTX nông
nghiệp đảm nhiệm các dịch vụ đầu vào, sơ chế/chế biến và đầu ra trong chuỗi giá
trị nông sản.
Để thực hiện có hiệu quả, UBND
tỉnh đã giao các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
theo lĩnh vực, địa bàn phụ trách theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ các HTX thực hiện
đề án; lồng ghép các nguồn vốn thực hiện đề án và các nguồn vốn hợp pháp khác để
hỗ trợ hợp tác xã thực hiện đề án đảm bảo đúng quy định.
Đến nay, một số sở, ngành, địa
phương đã lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với
các hợp tác xã thí điểm là HTX Thiên An, huyện Bạch Thông, HTX nông nghiệp Tân
Thành, thành phố Bắc Kạn và HTX nông nghiệp sạch Tân Sơn, huyện Chợ Mới. Các nội
dung hỗ trợ HTX thí điểm vẫn đang tiếp tục được triển khai thực hiện, chưa có
HTX hoàn thiện mô hình thí điểm.
4.2. Đề án "Hỗ trợ hợp
tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm
2030" theo Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 03/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ:
Thực hiện Quyết định số
01/QĐ-TTg ngày 03/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ
trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm
2030”. UBND tỉnh đã ban hành văn bản chỉ đạo các sở ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và lĩnh vực quản lý có trách nhiệm nghiên cứu, triển
khai thực hiện theo quy định. Đồng thời đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ
trì, phối hợp Liên minh HTX tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu,
tham mưu xây dựng Đề án/Kế hoạch của tỉnh phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa
phương.
5. Hợp
tác quốc tế về KTTT
Hiện nay UBND tỉnh đã ban hành
Quyết định về việc thành lập Đoàn công tác đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm
và xúc tiến thương mại, hợp tác đầu tư tại Nhật Bản năm 2023 nhằm quảng bá, giới
thiệu về thành tựu, tiềm năng và thế mạnh phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
tạo điều kiện cho cán bộ được nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm về quản lý phát
triển nông, lâm nghiệp gắn với chế biến sản phẩm OCOP, phát triển năng lượng
xanh và định hướng phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới; đồng
thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, HTX được tiếp cận với thị trường nước
ngoài để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạch định chiến lược cho sản xuất
sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở phát huy mọi thế mạnh của doanh nghiệp và tham dự
Hội nghị giao thương Hợp tác - Thương mại Việt Nam - Nhật Bản tại Tokyo.
Bên cạnh đó, từ nguồn vốn tài
trợ của Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD) để thực hiện dự án Hỗ trợ
kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn, đến nay, dự án đã đạt được kết quả
như sau: Thành lập 613 tổ hợp tác/nhóm sở thích, trong đó 569 THT được tài trợ
từ quỹ CSG, 44 nhóm sở thích được hỗ trợ thông qua các doanh nghiệp/hợp tác xã
nhận tài trợ từ APIF; đầu tư xây dựng 222 công trình cơ sở hạ tầng cộng đồng,
trong đó 186 công trình đã thi công xong và bàn giao đưa vào sử dụng; thành lập
và giải ngân vốn vay cho 126 tổ TKTD mới với 1.073 thành viên; phê duyệt và ký
hợp đồng tài trợ cho 10 DN/HTX từ quỹ APIF; phê duyệt 05 SIP cấp tỉnh và 15
VCAP cấp huyện, xã; nhân rộng quy trình MOPSEDP trên 8 huyện, thành phố với 108
xã, phường, thị trấn.
III. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
Công tác phát triển KTTT, HTX đã
có những chuyển biến tích cực, số lượng tổ hợp tác, HTX thành lập mới qua các
năm phát triển mạnh với các mô hình phát triển đa dạng; các tổ chức KTTT đã khắc
phục được một phần tình trạng yếu kém, ngày càng được củng cố về tổ chức, nâng
cao năng lực nội tại, tích luỹ đầu tư phát triển, đáp ứng ngày càng nhiều hơn
nhu cầu lợi ích của thành viên. Đến nay, khu vực KTTT của tỉnh bước đầu đã đạt
được một số kết quả tích cực, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh,
giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững tại địa phương, đặc biệt góp phần
hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới của các địa phương. Từ những kết quả
trên đã khẳng định chủ trương phát triển KTTT, HTX của Đảng và Nhà nước là đúng
đắn, phù hợp với nhu cầu thị trường xu hướng phát triển của nền kinh tế và là
thành phần kinh tế quan trọng, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính
trị tại địa phương.
2. Tồn tại, hạn chế
Vẫn còn nhiều HTX hoạt động yếu
kém hoặc duy trì hoạt động ở mức trung bình; việc ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến hiện đại của HTX vào quá trình sản xuất, kinh doanh còn hạn
chế; quy mô sản xuất nhỏ lẻ; quy mô, số lượng thành viên trung bình của HTX có
cải thiện nhưng còn đạt thấp; đa số các HTX chưa có trụ sở làm việc, hầu hết
các tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX chưa thực hiện tốt chế độ kế toán và thông
tin báo cáo theo quy định, do đó khó khăn trong công tác theo dõi, tổng hợp.
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan: Bắc Kạn
là tỉnh miền núi, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn rất khó khăn. Khu vực
KTTT, HTX qua các năm tuy vẫn tăng về số lượng nhưng số thành viên, chất lượng,
hiệu quả hoạt động còn thấp, nguyên nhân một phần do phải đối mặt với những khó
khăn như biến động giá cả thị trường, biến đổi khí hậu, dịch bệnh phức tạp ảnh
hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của các HTX.
Nguyên nhân chủ quan: Năng lực
nội tại của nhiều HTX về vốn, quản trị, nhân lực còn thấp chưa đáp ứng được yêu
cầu mở rộng liên kết sản xuất hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn hiện
nay. Một số tổ chức KTTT còn có tư tưởng trông chờ vào chính sách hỗ trợ; vai
trò, trách nhiệm, tính liên kết của các thành viên trong HTX chưa cao; công tác
kiểm tra, giám sát, kiểm toán chưa thực hiện được thường xuyên; năng lực nội tại
của các HTX còn yếu, trình độ lao động còn thấp chưa chủ động trong sản xuất
kinh doanh. Nhận thức về phát triển KTTT, HTX của một số ngành, địa phương, người
dân chưa đầy đủ. Công tác tuyên truyền, vận động thành lập, tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho các HTX chưa phong phú, chưa đi sâu vào vấn đề cụ thể. Việc
phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chưa thực sự chặt chẽ; chính sách của
Nhà nước về hỗ trợ phát triển KTTT, HTX đã ban hành nhưng thực tế mức hỗ trợ và
khả năng tiếp cận còn thấp.
IV. ĐỀ XUẤT,
KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
- Xem xét nâng cấp Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã để người dân có thể nộp hồ sơ đăng ký
thành lập mới, thay đổi thông tin đăng ký HTX theo hình thức trực tuyến (tương
tự như hệ thống đăng ký doanh nghiệp), cho phép các HTX có thể nộp báo cáo tình
hình hoạt động, báo cáo đánh giá, xếp loại HTX hàng năm qua Hệ thống để góp phần
cải cách thủ tục hành chính, đồng thời thuận tiện trong công tác theo dõi tình
hình hoạt động các HTX.
- Sớm nghiên cứu, xây dựng dự thảo
và kịp thời ban hành hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã (sửa đổi) sau khi Luật
được ban hành. Tổ chức các hội nghị tập huấn nâng cao nghiệp vụ và hướng dẫn
thi hành Luật Hợp tác xã (sửa đổi) cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ tham mưu quản
lý Nhà nước về kinh tế tập thể các cấp.
2. Kiến nghị với Chính phủ
và các Bộ, ngành, cơ quan trung ương
- Quan tâm, bố trí nguồn kinh
phí cho tỉnh Bắc Kạn để tiếp tục hỗ trợ các tổ chức KTTT trên địa bàn tỉnh.
- Xem xét, chỉ đạo thống nhất về
hướng dẫn phân loại và đánh giá HTX giữa Bộ Kế hoạch Đầu tư và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Phần thứ hai
ĐÁNH GIÁ SƠ KẾT TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KTTT, HTX
GIAI ĐOẠN 2021-2030
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Trên cơ sở Quyết định số
1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch phát triển KTTT,
HTX giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Chính phủ
về Chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2030, căn cứ điều kiện thực tế
của tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 479/KH-UBND ngày 12/8/2020 của UBND
tỉnh về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 và Báo cáo số
414/BC-UBND ngày 15/7/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về định hướng chiến lược phát
triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Theo đó, giao
các sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ giải
pháp nhằm phấn đấu thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.
2. Kết quả thực hiện
Từ đầu năm đến nay, các tổ chức
kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển về số lượng, chất lượng
và hiệu quả. Trước hết là sự cố gắng của các HTX và các thành viên của HTX cùng
với sự hỗ trợ tích cực của các chính sách, sự chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền
địa phương, nhiều chính sách hỗ trợ các HTX được ban hành, các cấp, các ngành
quan tâm, triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển HTX của Trung
ương và của tỉnh. Khu vực kinh tế tập thể có những chuyển biến tích cực và đạt
được một số kết quả nhất định, góp phần tích cực trong công tác giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo và đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương; các tổ chức KTTT ngày càng phát triển về số lượng, chất lượng
hoạt động từng bước được củng cố, đến nay trên địa bàn toàn tỉnh có 674 tổ hợp
tác, 02 Liên hiệp HTX, 371 HTX.
Việc tăng cường liên kết theo
chuỗi giá trị được UBND tỉnh quan tâm hỗ trợ HTX, Tính đến hết 31/12/2022 trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn tổ chức triển khai thực hiện 32 dự án liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, trong đó gồm 04 dự án cấp tỉnh và 28 dự
án cấp huyện. Số dự án liên kết được nghiệm thu hỗ trợ là 31 dự án. Tổng kinh
đã phân bổ để tổ chức thực hiện các dự án liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp là 27.053,52 triệu đồng, kinh phí đã nghiệm thu hỗ trợ cho các
dự án đến hết ngày 31/12/2022 là 21.376,71 triệu đồng. Bên cạnh đó, lồng ghép
các chính sách theo các chương trình mục tiêu quốc gia (Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình
MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số), giai đoạn
2022-2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phê duyệt, triển khai thực hiện 110 danh mục
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, hiện nay các dự
án đang được triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đánh giá chung
Thời gian qua, Uỷ ban nhân dân
tỉnh đã ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển HTX, đồng thời chỉ đạo các
Sở, ban, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ phát triển
KTTT, xây dựng và ban hành kế hoạch phát triển KTTT hàng năm, phù hợp với điều
kiện thực tiễn địa phương, đơn vị, qua đó, nhiều HTX đã phát huy hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi ích cho thành viên và ngày càng khẳng
định KTTT mà nòng cốt là hợp tác xã là một chủ thể quan trọng trong cung cấp dịch
vụ và kết nối liên kết sản xuất cho các hộ gia đình để tạo ra sản phẩm có năng
suất, chất lượng, liên kết với doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm cho thành
viên và nông dân tiến tới sản xuất bền vững, góp phần vào việc thực hiện giảm
nghèo tại địa phương.
Phần thứ ba
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2024
1. Dự báo
những thuận lợi, khó khăn
1.1. Mặt thuận lợi:
- Cấp ủy, chính quyền, địa
phương luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, các văn bản,
kế hoạch thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể đã được ban hành và triển
khai có hiệu quả, góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả KTTT. Các HTX được củng
cố, đổi mới mô hình hoạt động theo Luật HTX, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Các chính sách pháp luật của
Nhà nước ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức KTTT
phát triển, các chính sách của Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ HTX phát triển của
Trung ương và của tỉnh tiếp tục được quan tâm, triển khai thực hiện hiệu quả.
- Nhận thức của nhân dân về
KTTT, hợp tác xã ngày càng được nâng cao.
- Tiềm năng về thổ nhưỡng, khí
hậu, nguồn tài nguyên, văn hóa phong phú tạo điều kiện thuận lợi phát triển
kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ...
- Trình độ đội ngũ cán bộ quản
lý HTX dần được nâng lên, qua đó đã tiếp cận, ứng dụng khoa học công nghệ vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
1.2. Khó khăn:
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,
thời tiết diễn biến bất thường, mưa to, gió lốc, dịch bệnh gia súc,... sẽ gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động chăn nuôi, trồng trọt và hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm của các THT, HTX, Liên hiệp HTX.
- Chất lượng hoạt động của HTX
còn hạn chế, sức cạnh tranh của khối kinh tế tập thể còn thấp, quy mô HTX còn
nhỏ, thiếu vốn hoạt động, các hoạt động dịch vụ của các HTX còn hạn chế, trình
độ năng lực quản lý, điều hành HTX còn yếu, nhận thức của một bộ phận cán bộ,
thành viên HTX về vai trò kinh tế tập thể còn hạn chế chưa đóng góp được nhiều
cho các tổ chức KTTT.
- Sản phẩm hàng hóa của các HTX
nông nghiệp chưa phong phú, chất lượng chưa được nâng cao, sức cạnh tranh trên
thị trường thấp do chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc trang thiết bị của các
hợp tác xã cũ, lạc hậu, năng suất lao động thấp.
- Các HTX nông nghiệp gặp khó
khăn trong khâu chế biến và tìm đầu ra tiêu thụ sản phẩm; thiếu vốn để đầu tư
trang thiết bị máy móc, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một số HTX còn
trông chờ vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động tìm hiểu,
nghiên cứu mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Định
hướng chung về phát triển KTTT, HTX
Phát triển kinh tế tập thể phải
xuất phát từ nhu cầu của các thành viên, tôn trọng bản chất giá trị, nguyên tắc
hoạt động của KTTT và phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát triển kinh tế tập thể đa dạng
nhiều hình thức cả về số lượng và chất lượng, trong đó chú trọng chất lượng, đảm
bảo sự hài hòa giữa các lĩnh vực, địa bàn; có chính sách ưu tiên cho các tổ chức
kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, gắn hoạt động sản xuất kinh doanh với
chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Khuyến khích hợp tác và liên kết giữa các HTX và doanh nghiệp để tăng cường sức
mạnh cạnh tranh và tận dụng lợi thế tập thể, hình thành các mạng lưới liên kết,
chia sẻ nguồn lực và kinh nghiệm, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh và phát
triển bền vững. Tăng cường quảng bá và tiếp cận thị trường, hỗ trợ trong việc
xây dựng thương hiệu, tiếp cận các kênh phân phối, thúc đẩy xuất khẩu và phát
triển thị trường trong nước.
Quan tâm, chú trọng công tác quản
lý nhà nước đối với phát triển kinh tế tập thể. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức
có đủ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức thực hiện nhiệm vụ tham mưu đổi mới,
nâng cao và phát triển kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
Đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị.
Các cấp ủy đảng, chính quyền trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, coi đây là nhiệm vụ
chính trị quan trọng, thường xuyên. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phối hợp, tuyên truyền, vận động quần
chúng nhân dân tham gia đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của
các tổ chức kinh tế tập thể.
3. Mục
tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể năng
động, hiệu quả, bền vững thực sự là thành phần quan trọng trong nền kinh tế với
nhiều mô hình liên kết, hợp tác trên cơ sở tôn trọng bản chất, các giá trị và
nguyên tắc của kinh tế tập thể, thu hút nông dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và
nhiều tổ chức tham gia kinh tế tập thể, HTX; không ngừng nâng cao thu nhập và
chất lượng cuộc sống và bảo đảm an sinh xã hội cho các thành viên, góp phần thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và thúc đẩy phát triển xã hội xanh, nhanh, bền vững.
Khuyến khích các HTX ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất kinh
doanh, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt
động, sản xuất, sức cạnh tranh và khả năng thích nghi trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường vai trò nòng cốt
trong các hoạt động tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội tại địa phương.
4. Một số
mục tiêu cụ thể
4.1. Đối với Liên hiệp
HTX
Phấn đấu thành lập mới Liên hiệp
HTX: 01 Liên hiệp HTX.
4.2. Đối với HTX
- Thành lập mới từ 35 HTX trở
lên; củng cố các HTX đưa tỷ lệ HTX hoạt động yếu kém xuống còn dưới 10%.
- Lợi nhuận bình quân HTX: 85
triệu đồng.
- Thu nhập bình quân thành viên
HTX hoạt động trong 180 người; trình độ sơ cấp, trung cấp: 210 người.
4.3. Đối với Tổ hợp tác
Phấn đấu thành lập mới từ 25 Tổ
hợp tác trở lên.
5. Các giải
pháp phát triển KTTT, HTX năm 2024
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả
công tác đổi mới, phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh, các sở ngành, địa phương,
các tổ chức chính trị xã hội tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tiếp tục nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước đối với HTX, gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy đảng, chính quyền các cấp trong phát triển KTTT, HTX; củng cố, kiện toàn,
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy, cán bộ trực tiếp tham
mưu về lĩnh vực KTTT từ tỉnh đến cơ sở để theo dõi, giám sát, tạo điều kiện cho
KTTT phát triển.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động, khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, HTX chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu
của thị trường; cùng với đó chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm để
xây dựng thương hiệu có uy tín trên thị trường... ứng dụng công nghệ, máy móc
hiện đại trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đổi mới phương thức sản xuất,
kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của KTTT, HTX.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên và người lao động trong HTX, nhất là
cán bộ quản lý HTX.
Chú trọng phát huy nguồn nội lực
của hợp tác xã, tận dụng tối đa nguồn hỗ trợ của Nhà nước, nguồn tín dụng, vốn
doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng hạ tầng cơ sở cho sản
xuất và chế biến; tăng cường liên kết với doanh nghiệp, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi giá trị.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường cho sản phẩm của các tổ hợp
tác, HTX, Liên hiệp HTX.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm
và hiệu quả hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh để thực hiện tốt vai trò
nòng cốt trong phát triển KTTT, HTX, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và
Nhân dân tích cực tham gia phát triển KTTT, HTX.
Quan tâm công tác biểu dương,
khen thưởng, nhân rộng các mô hình HTX, tổ hợp tác hoạt động hiệu quả… lan toả
thông điệp tích cực, làm động lực để người dân và các HTX khác mạnh dạn đầu tư
chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người dân, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
6. Đề xuất
nhu cầu nguồn vốn thực hiện
6.1. Nhu cầu vốn sự nghiệp ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển
KTTT, HTX năm 2024: 79.186.000.000 đồng (Trong đó, ngân sách trung ương
65.901.000.000 đồng; ngân sách địa phương: 13.285.000.000 đồng).
(Chi
tiết theo Phụ lục III, V kèm theo)
6.2. Nhu cầu vốn đầu tư phát
triển thuộc Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX năm
2024: 15.000.000.000 đồng.
(Chi
tiết theo Phụ lục IV kèm theo)
7. Tổ chức
thực hiện
7.1. Các Sở, ban, ngành
Tổ chức triển khai, xây dựng kế
hoạch phát triển KTTT, HTX theo phạm vi, chức năng nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch
được giao hằng năm; triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát
triển KTTT, HTX của Trung ương và của tỉnh. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện Kế hoạch trước ngày 20/6/2024 và trước ngày 20/12/2024 gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo kết quả,
tình hình thực hiện.
7.2. Liên minh Hợp tác xã
tỉnh
Tiếp tục thực hiện tốt vai trò
đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các thành viên; đại diện
cho các thành viên trong quan hệ với các tổ chức ở trong nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Liên minh
HTX tỉnh, sâu sát cơ sở, địa phương, tăng cường mối liên hệ, liên kết giữa các
tổ chức đoàn thể, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp để tổ chức đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý HTX.
Đề xuất, kiến nghị tham gia xây
dựng chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các chương
trình, dự án liên quan đến phát triển kinh tế tập thể; tư vấn, hỗ trợ, thực hiện
dịch vụ công và hoạt động kinh tế phục vụ phát triển kinh tế tập thể, HTX theo
quyết định số 2596/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát
triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025. Tham mưu triển khai chính sách
hỗ trợ nguồn nhân lực cho HTX trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025
theo quy định.
Hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh
tổ chức gặp mặt đối thoại các HTX với lãnh đạo tỉnh để kịp thời tháo gỡ khó
khăn cho các HTX.
Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền về Luật HTX và các văn bản liên quan; tư vấn, hỗ trợ thành lập mới các
HTX đạt chỉ tiêu.
7.3. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
Xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển KTTT, HTX năm 2024 trên địa bàn quản lý, đồng thời đưa vào nội dung
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện Kế hoạch trước ngày 20/6/2024 và trước ngày 20/12/2024 gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo.
Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh
trong việc tuyên truyền, vận động thành lập mới các HTX hoạt động hiệu quả, bền
vững, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Chỉ đạo phòng Nông nghiệp
và PTNT; phòng Kinh tế; phòng Tài chính - Kế hoạch; UBND cấp xã phân công cụ thể
cán bộ phụ trách lĩnh vực KTTT, HTX.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
KTTT, hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn năm 2024, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&ĐT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- LĐVP (Ô. Chính);
- UBND các huyện, thành phố;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Lưu: VT, Huynh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Quang Nhất
|