ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2023/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
30 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1792/TTr-SNN ngày 07
tháng 8 năm 2023 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 92/BC-STP
ngày 22 tháng 6 năm 2023, Sở Nội vụ tại Công văn số 1227/SNV-TCBC ngày 12 tháng
7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Bình Dương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2023 và thay thế Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình
Dương và Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương sửa đổi Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành kèm theo Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Cơ sở dữ liệu QG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, Lh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 27/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phòng,
chống thiên tai; phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc
phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp,
ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn cho Sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
d) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, chi cục thuộc Sở; dự thảo
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã
hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân
cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
b) Dự thảo quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế
độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt
trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên chuyên môn,
kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã
với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được cấp thẩm quyền quyết định,
phê duyệt; thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về trồng trọt, bảo vệ thực vật:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng
phù hợp với địa phương, cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn; kế hoạch
phát triển trồng trọt của địa phương; chính sách hỗ trợ sản xuất, buôn bán, sử
dụng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; kế hoạch phòng chống
sinh vật gây hại, kiểm dịch thực vật nội địa;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện cơ cấu
giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông
nghiệp; xây dựng và tổ chức thực hiện vùng không nhiễm sinh vật gây hại trên địa
bàn; tổ chức phòng, chống dịch, thực hiện các biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy
ra dịch hại thực vật; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch gây ra; thực hiện
chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất; tổ chức thu gom bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động trồng trọt
trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt;
xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện hoạt động trồng trọt; phát triển vùng sản xuất cây trồng, sản xuất nông sản
thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng, bảo vệ
và cải tạo nâng cao độ phì đất nông nghiệp, chống xói mòn, sa mạc hóa và sạt lở
đất; thực hiện cấp mã số vùng trồng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kiểm dịch nội địa về thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện công
tác thu thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống cây trồng; quản lý giống
cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư khác phục vụ sản xuất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự
trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư hàng hóa
thuộc lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
g) Hướng dẫn và tổ chức
xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về chăn nuôi, thú y
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Chiến lược,
kế hoạch phát triển chăn nuôi, quy định mật độ chăn nuôi của địa phương; quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị
xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; quyết định vùng nuôi chim yến
và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép
chăn nuôi; chính sách hỗ trợ, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc thú y; các quy
định, chính sách, hướng dẫn về hoạt động giết mổ, kiểm soát giết mổ động vật,
kiểm tra vệ sinh thú y; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật; chương trình
giám sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật, xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo xây dựng và tổ chức vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, vùng chăn
nuôi, sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ động vật tập trung, sơ chế,
chế biến các sản phẩm có nguồn gốc động vật gắn với xử lý chất thải và bảo vệ
môi trường; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; thực hiện
chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
sau dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu, khai thác, quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi; cơ sở dữ liệu về giám sát dịch bệnh động
vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật tại địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện hoạt động chăn nuôi, hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh;
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được ủy quyền
theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện công
tác thu thập, lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống vật nuôi; quản lý giống
vật nuôi; quản lý thức ăn chăn nuôi và các vật tư khác thuộc lĩnh vực chăn nuôi
và thú y theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự
trữ địa phương về thuốc thú y, vật tư, hàng hóa thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y
trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Thực hiện nhiệm vụ quản
lý về kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật;
kiểm tra vệ sinh thú y; hành nghề thú y; quản lý thuốc thú y theo quy định của
pháp luật;
h) Kiểm tra nhà nước về
chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu sau thông quan, thức ăn chăn nuôi sản xuất
và lưu hành trong nước trên địa bàn tỉnh; kiểm tra điều kiện, đánh giá giám sát
duy trì điều kiện của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi; giám sát việc tiêu hủy
đối với thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa,
quy mô nhỏ; đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn
nuôi trang trại quy mô lớn theo quy định của pháp luật.
6. Về lâm nghiệp
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Chương trình, dự án phát triển
lâm nghiệp bền vững tại địa phương; chủ trương chuyển loại rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác; phân loại rừng, phân định ranh giới các
loại rừng; quyết định giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng; quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, thuê đất để trồng
rừng sản xuất; phương án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; quyết định khung giá rừng tại địa phương; quyết định thành
lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương; quyết định đóng, mở cửa
rừng tự nhiên tại địa phương theo quy định; báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh; phương án huy động các lực lượng, vật
tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh để
ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức thực hiện
điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật cơ sở dữ liệu, hồ
sơ quản lý rừng ở địa phương; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học trong các loại rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây
hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức sản xuất
lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp; chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án về lâm nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm
lâm tại địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp; công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, vườn giống và rừng giống trên địa bàn tỉnh;
xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật, công bố công khai
danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận;
trồng rừng; nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự nhiên và khoanh
nuôi tái sinh rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại
rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng;
g) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ thuộc địa phương quản lý, thiết kế, dự toán
công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại địa
phương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng
trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương, phối hợp
và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong
bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học trong các loại rừng.
7. Về diêm nghiệp
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc bảo quản, chế biến muối
và các sản phẩm từ muối ở địa phương.
b) Thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động, môi trường của
các cơ sở, chế biến, kinh doanh muối (không bao gồm muối dùng trong lĩnh vực y
tế).
8. Về thủy sản
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Kế hoạch bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; quyết định
công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc
địa bàn từ hai huyện trở lên; quyết định thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản của tỉnh; quy định bổ sung nghề, ngư cụ, khu vực cấm khai thác thủy
sản chưa có tên trong danh mục theo quy định của pháp luật; hạn ngạch giấy phép
khai thác thủy sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài thuộc phạm vi quản
lý;
b) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp phép nuôi trồng thủy sản;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, tổ chức quản lý hoạt động thủy sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai
thác thủy sản; quản lý đối với khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tổ chức thực hiện
điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo
chuyên đề, nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện hoạt động
tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản; điều
tra, xác định bổ sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng dẫn, kiểm tra công
tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, khu bảo tồn đất ngập nước, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản;
xây dựng cơ sở dữ liệu về thủy sản trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủy sản;
d) Thực hiện quản lý giống
thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; giám
sát hoạt động khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản; quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản; phòng, chống
dịch bệnh thủy sản theo quy định pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện tuần
tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn
thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
e) Quản lý tàu cá; thực
hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định của pháp luật về
khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường; thu thập, tổng
hợp báo cáo số liệu về thủy sản theo quy định;
g) Quản lý khai thác thủy
sản nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định;
h) Tổ chức thực hiện kiểm
soát an toàn thực phẩm tại chợ thủy sản đầu mối trên địa bàn tỉnh; quản lý mua,
bán, sơ chế, chế biến, bảo quản, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
9. Về thủy lợi
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Quyết định
phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản thủy lợi, quy trình vận hành công
trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; quyết định giao tổ chức
quản lý hoặc phân cấp quản lý công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch
nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; quy định cụ thể phạm
vi vùng phụ cận, phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước, công
trình thủy lợi khác thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh; phương án huy động
lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc
có nguy cơ xảy ra sự cố; quy mô thủy lợi nội đồng; kinh phí đầu tư xây dựng, quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn
do địa phương quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua các mức giá và phê duyệt giá cụ thể của
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng
phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định
của pháp luật; tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thủy lợi, các nội dung
liên quan đến thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch
thủy lợi và quy hoạch ngành quốc gia theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo
vệ các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn
trên địa bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện
Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ
sơ, giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc quản
lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông
thôn, thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm
an toàn công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối hợp quản
lý việc xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra
công tác tưới, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
h) Theo dõi, giám sát,
quan trắc diễn biến bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi; hướng dẫn, quản lý việc
tổ chức thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả
nguồn nước từ các công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận
hành, điều tiết nguồn nước của các hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm cung cấp
nước sạch phục vụ sinh hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn
hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; tổ chức quan trắc,
dự báo, cảnh báo về hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, số lượng, chất lượng
nước trong hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện về phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước
sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Về phòng, chống thiên tai
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Kế hoạch phòng, chống thiên tai,
kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương theo
phân công; tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng
phòng chống thiên tai; quyết định về tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát chuyên dùng phòng, chống
thiên tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản về phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên
tai theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định về lực lượng chuyên
trách quản lý đê điều; cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều; sử
dụng bãi sông, bãi nổi, cù lao liên quan đến thoát lũ và đê điều; chấp thuận việc
xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều và phương án phòng, chống
lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều trong quy hoạch
tỉnh, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa, duy tu, bảo dưỡng đê điều,
quản lý và bảo đảm an toàn đê điều theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đánh giá hiện
trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu đê điều; kiểm tra xây dựng, triển
khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm an toàn đê điều; tổng hợp, quản
lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu tư xây dựng, duy
tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác
khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch,
khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn và
công trình;
e) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều; xây dựng kế hoạch, biện
pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công
trình đê điều và bãi sông theo quy định.
11. Về phát triển nông thôn
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến
khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế
tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; chính
sách phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu
nông, lâm, thủy sản, diêm nghiệp tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông
thôn; bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống; phát triển ngành thủ
công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông nghiệp; đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế hợp tác, tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp; liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; phát triển vùng nguyên
liệu nông, lâm, thủy sản và muối tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông
thôn; bảo hiểm nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn, làng
nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định; bố trí dân
cư và di dân, tái định cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa
bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và di dân, tái định cư
trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;
d) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp
phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn;
chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm nông nghiệp; xây dựng nông
thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các chương trình, dự án xây
dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh theo phân công và
quy định của pháp luật chuyên ngành.
12. Về chế biến và phát triển thị trường nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương
trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị
trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển
chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản, lâm sản, thủy sản và muối;
c) Thực hiện công tác thu thập thông tin, phân
tích, dự báo tình hình thị trường, chương trình phát triển thị trường, xúc tiến
thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức
công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
13. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm
sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm định, chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện bảo đảm
chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối; tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, phân loại các cơ
sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp theo quy định;
c) Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực
phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh theo quy định;
d) Kiểm tra, truy xuất, thu hồi, xử lý thực phẩm
không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành và quy định
của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng
dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo
quy định của pháp luật.
g) Quản lý an toàn thực phẩm đối với khu vực và
trung tâm logistics nông sản, chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản trên địa bàn
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước đối với các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
15. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp sinh
thái, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp
công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch vụ, tăng trưởng xanh, kinh tế chia sẻ
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và
hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng kiểm, đăng ký, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận,
xác nhận, quyết định công nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
18. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
nông nghiệp và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng
thủy sản và các hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản
lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định.
19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng
chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn, đê điều, phòng, chống
thiên tai, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm
thực hiện các chương trình, dự án được giao.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định
pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
22. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn
nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
24. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác, chế độ
thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc tỉnh đặt
trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên chuyên môn,
kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã
với Ủy ban nhân dân cấp xã.
25. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp và
phát triển nông thôn theo quy định.
28. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công
tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới;
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý buôn bán các loài động vật,
thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ thường trực công tác khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
29. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định.
30. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng thuộc Sở; mối quan hệ công tác của các
đơn vị thuộc Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và
cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông
nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
32. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
33. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
34. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó
Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám
đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Nông nghiệp Ứng dụng công nghệ cao;
- Phòng Quản lý xây dựng công trình.
b) Các Chi cục thuộc Sở:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Chi cục Thủy lợi;
- Chi cục Kiểm lâm.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
Ban Quản lý rừng phòng hộ Núi Cậu Dầu Tiếng.
Mỗi tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở có cấp trưởng và số lượng cấp phó được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hàng năm.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng
năm Sở phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng
người làm việc, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại văn bản này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở
quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về mọi mặt hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp
vụ của ngành.
3. Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở thực hiện một
hoặc một số nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác được phân công, đồng thời cùng Giám đốc
Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về việc tham
mưu, đề xuất trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở
giải quyết các công việc cụ thể khác; khi được ủy quyền, Phó Giám đốc Sở không
được ủy quyền lại cho công chức, viên chức dưới quyền.
5. Các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở làm
việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về kết quả hoạt động
của tổ chức, đơn vị và công việc được phân công.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
Sở chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ và các mặt công tác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phụ trách. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên
môn cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chế độ định kỳ và theo yêu
cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy
ban nhân dân tỉnh, báo cáo công tác theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh. Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương công tác của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành Trung ương có liên quan
đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh:
Sở có quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp với các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; được chủ trì mời các sở, ban, ngành, đoàn thể họp
để giải quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
khi được ủy quyền. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì Sở phải chủ động trao
đổi, bàn bạc với các cơ quan để tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện. Trường
hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì Sở có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trong lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác chuyên môn của Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các
huyện, thị xã, thành phố và các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của
ngành theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu
cầu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình về các vấn đề có
liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều
7. Căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng, ban
hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở; sắp xếp tổ chức bộ máy của Sở đảm bảo tinh gọn, hiệu quả,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.