ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/2015/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 23 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV
ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 708/TTr-SNN ngày 21/5/2015
và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 872/TTr-SNV ngày 11/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Bình Dương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND
ngày 18/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Bình Dương.
2. Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày
10/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bình Dương.
3. Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND
ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bình Dương.
4. Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND
ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bình
Dương.
5. Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND
ngày 12/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh
Bình Dương.
6. Quyết định số 58/2010/QĐ-UBND
ngày 22/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình
Dương.
7. Quyết định số 53/2013/QĐ-UBND
ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Bình Dương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự
thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi;
phát triển nông thôn; lĩnh vực ngành
nghề nông thôn; chất lượng,
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng,
chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, mục
tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc
Sở; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực
nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật,
chăn nuôi, thú y)
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án
sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện
pháp chống thoái hoá, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống cây trồng, giống
vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và
các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống,
thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật, thủy sản đối
với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động
vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về
động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, các vật tư
hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật
theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triên rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và quyết định
xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm
vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân
loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn
biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp
huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư ấp và giao rừng, cho thuê rừng
cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo,
kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp;
trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng;
phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng,
thiết kế khai thác rừng là rừng tự nhiên và rừng trồng từ nguồn vốn ngân sách,
thiết kế công trình lâm sinh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc
trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây
lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép mở cửa rừng
khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân
cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở
địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa
cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc bảo quản, chế biến muối
ở địa phương;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch dự trữ muối của tỉnh
sau khi được phê duyệt.
7. Về thủy sản
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định pháp
luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản; hành
lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thủy sản;
công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác;
các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế
sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác;
mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có
thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm và các vùng
nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản; tổ chức tuần
tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng, chống dịch
bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để
xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e)
Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản.
Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp
huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống
thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc
phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định
về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, tuyến bờ, khu neo đậu của tàu cá và đăng
kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định pháp luật; về
quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu mối.
8. Về thủy lợi
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy lợi, công
trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn
tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ
chứa nước thủy lợi; các quy trình vận hành của các hồ chứa nước; các công trình
thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương
trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối,
khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai;
xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy
lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực
hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở
bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ
đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm
vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu phục vụ
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về Phát triển nông thôn
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế,
chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái
định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh
tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa
bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân, tái định cư
trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp
phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng
khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Triển khai quy hoạch phát triển ngành nghề nông
thôn, chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề; tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền việc thực hiện bảo vệ môi trường, tác hại của ô nhiễm môi trường với
sức khỏe con người tới các đối tượng sản xuất kinh doanh tại làng nghề.
10. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản, thủy
sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất
và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách
phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp
tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển
chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản và muối; lĩnh vực
cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan
tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực
phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trên
địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo hướng dẫn của Cục
quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông
sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng
dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông theo quy
định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và
hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công, uỷ quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn;
tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm
nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động thống kê phục
vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng
chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống
thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi Chính phủ thuộc
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp và phát
triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện các công việc có
liên quan theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra
việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của
tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện
với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy
ban nhân dân cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan
thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây
dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý buôn bán
các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp
vụ, Chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
28.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật, theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công hoặc ủy quyền;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm Chi cục trưởng và các chức danh cấp trưởng của
các tổ chức trực thuộc Sở. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ: gồm 06 phòng và tương đương:
- Văn phòng Sở (thực hiện nhiệm vụ quản
lý về hành chính, văn thư, quản trị, tài sản, theo dõi tổng hợp, pháp chế,
hợp tác quốc tế);
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính (thực hiện
nhiệm vụ quản lý về quy hoạch, kế hoạch, tài chính, khoa học, công nghệ và môi
trường);
- Phòng Tổ chức cán bộ (thực hiện nhiệm
vụ quản lý về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, biên chế công chức, vị trí
việc làm, số lượng người làm việc, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách, thi
đua, khen thưởng, kỷ luật, cải cách hành chính);
- Phòng Quản lý xây dựng công trình (quản lý xây dựng
các công trình thủy lợi, đê điều, công tác phòng, chống thiên tai);
- Phòng Nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao (thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu,
tiếp nhận và triển khai ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, đầu mối tham mưu thực
hiện các nhiệm vụ kỹ thuật chuyên ngành và các nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn có tính chất tổng hợp chung của Sở).
Mỗi tổ chức trên đây có 01 cấp trưởng
và không quá 02 cấp phó. Các chức vụ
này do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, trừ chức vụ Chánh Thanh tra Sở do Giám
đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định
trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Các Chi cục quản lý chuyên
ngành: gồm 06 Chi cục
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật: giúp Giám đốc Sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất
để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật nội địa,
thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý
dịch vụ công thuộc phạm vi lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh.
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật:
- Lãnh đạo Chi cục: gồm Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của
Chi cục: gồm 04 phòng
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra - Pháp chế;
+ Phòng Trồng trọt;
+ Phòng Bảo vệ thực vật.
- Các Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật trực thuộc Chi cục trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- Trung tâm Phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
b) Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản: giúp Giám đốc Sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: Chăn nuôi (bao gồm cả giống vật nuôi,
thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi và môi trường chăn
nuôi); Thú y (bao gồm chẩn đoán, xét nghiệm; phòng, chống dịch bệnh động vật;
kiểm dịch động vật, kiểm dịch sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ
sinh thú y; thuốc thú y và dịch vụ thú y); Thủy sản (bao gồm nuôi trồng thủy sản,
kiểm dịch giống thủy sản, thuốc thú y thủy sản, thức ăn thủy sản, khai thác và
bảo vệ nguồn lợi thủy sản).
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Chăn
nuôi - Thú y và Thủy sản:
- Lãnh đạo Chi cục: gồm Chi cục trưởng
và không quá 03 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của
Chi cục: gồm 06 phòng
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra - Pháp chế;
+ Phòng Quản lý giống và kỹ
thuật chăn nuôi;
+ Phòng Quản lý thuốc và thức
ăn chăn nuôi;
+ Phòng Nuôi trồng, khai thác
và bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản.
+ Phòng Quản lý dịch bệnh;
- Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Chi cục:
+ Trạm Chăn nuôi
và Thú y trực thuộc Chi cục trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
+ Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và
điều trị bệnh động vật;
+ Trạm Kiểm dịch động vật đầu
mối giao thông (thành lập theo quy hoạch của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn).
c) Chi cục Kiểm lâm: Giúp Giám đốc Sở
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm
- Lãnh đạo Chi cục: gồm Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của
Chi cục: gồm 04 phòng
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp và Xây
dựng lực lượng;
+ Phòng Thanh tra - Pháp chế;
+ Phòng Quản lý,
bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên;
+ Phòng Sử dụng
và phát triển rừng.
- Các tổ chức trực
thuộc Chi cục:
+ Đội Kiểm lâm
cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng;
+ Hạt Kiểm lâm Tân Uyên – Bắc Tân
Uyên;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Dầu Tiếng;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Phú Giáo.
d) Chi cục Thủy lợi: giúp Giám đốc Sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật
về thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão, thiên tai, nước sạch nông thôn
theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi
- Lãnh đạo Chi cục: gồm Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của
Chi cục: gồm 05 phòng
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra - Pháp chế;
+ Phòng Quản lý
công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn;
+ Phòng Quản lý
đê điều;
+ Phòng Phòng chống thiên tai.
- Đơn vị trực
thuộc Chi cục: Trung tâm Đầu tư, khai thác thủy lợi
và nước sạch nông thôn.
đ) Chi cục Phát triển nông thôn: giúp
Giám đốc Sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp;
kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái
định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề
nông thôn.
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát
triển nông thôn:
- Lãnh đạo Chi cục: gồm Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của
Chi cục: gồm 04 phòng
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Kinh tế
hợp tác và trang trại;
+ Phòng Phát triển nông thôn và bố
trí dân cư;
+ Phòng Cơ điện,
ngành nghề nông thôn.
e) Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản: giúp Giám đốc Sở tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi
pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu
gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh, chế biến, thương mại
nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương.
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản:
- Lãnh đạo Chi cục: gồm Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của
Chi cục: gồm 04 phòng
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Thanh
tra – Pháp chế;
+ Phòng Quản lý chất lượng;
+ Phòng Chế biến,
thương mại nông lâm thủy sản.
Các Chi cục quản lý chuyên ngành giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển
khai các nhiệm vụ về chuyên ngành trong việc tổ chức thực thi pháp luật; thực
hiện công việc tác nghiệp thường xuyên, đồng thời đề xuất về cơ chế, chính sách
đối với lĩnh vực chuyên ngành.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp
theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở cơ cấu tổ chức trên đây của các Chi cục,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục quản lý chuyên ngành.
4. Văn phòng Điều phối Chương trình
xây dựng nông thôn mới:
Là tổ chức giúp Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Dương quản lý và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
và hoạt động của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới thực hiện
theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
a) Trung tâm Khuyến nông: thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính
phủ về khuyến nông;
Trung tâm Khuyến nông có Trạm Thực nghiệm và huấn
luyện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp (bao gồm huấn
luyện, chuyển giao kỹ thuật, sản xuất kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi, thủy
sản); các Trạm Khuyến nông trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; tùy điều
kiện cụ thể có thể tổ chức thành Trạm của từng huyện hay liên huyện;
b) Ban Quản lý dự án ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Ban Quản lý rừng phòng hộ Núi Cậu - Dầu Tiếng: thực hiện theo các quy định đối với Ban Quản lý rừng phòng hộ.
6. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở do Giám
đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm, 5 năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở
là người đứng đầu, quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật
về toàn bộ các hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo
một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm
trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực công tác được
phân công.
4. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở
giải quyết các công việc cụ thể khác nhưng Phó Giám đốc Sở không được ủy quyền
lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
5. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp, chuyên môn nghiệp
vụ, chi cục quản lý chuyên ngành và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở làm việc
theo chế độ thủ trưởng, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về kết quả hoạt động của
đơn vị và công việc được phân công.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện đầy đủ chế
độ thông tin báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ theo định kỳ và theo
yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và công tác. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo
cáo theo định kỳ, đột xuất tình hình và kết quả hoạt động của ngành, đồng thời
tham mưu đề xuất các biện pháp chuyên ngành trong công tác quản lý nhà nước về
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công
tác của Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của
tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành của tỉnh
Sở có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp với
các sở, ban, ngành trong lĩnh vực công tác có liên quan để cùng hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn.
Trong phạm vi, nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu
cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình về các vấn đề
có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm
vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành
phố
Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với
Phòng Kinh tế. Trưởng phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
báo cáo tình hình công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn cho Sở theo định
kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
6. Đối với các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp
Sở có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của Sở và thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội
quần chúng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản;
tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể và hội quần chúng tham gia ý kiến trong
việc xây dựng chính sách, chế độ có liên quan đến lĩnh vực công tác của Sở.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 7. Trong quá trình thực hiện, việc sửa đổi,
bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ./.