TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1038/CTTPHCM-TTHT
V/v: hóa đơn điện tử
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 05 tháng 02 năm 2021
|
Kính
gửi: Công ty Cổ phần Dược phẩm Quận
10
Địa chỉ: 334-336 Ngô Gia Tự, Phường 4, Quận 10, TP.HCM
Mã số thuế: 0301416548
Cục Thuế nhận được văn thư số
53/2020/CV ngày 29/12/2020 của Công ty về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP có ý kiến
như sau:
Căn cứ Điều 60 Nghị định
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ hướng
dẫn về xử lý chuyển tiếp:
“1.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự
in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày
Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ
ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện
các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp từ ngày Nghị định này được
ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở
kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định
này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ
sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục
sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực
hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban
hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan
thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu
hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc
tra cứu dữ liệu hóa đơn.
2. Đối với cơ sở
kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được ban hành đến
ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực
hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh
doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều
kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại
các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.”
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 3 quy định về hóa đơn điện
tử:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập,
gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải
đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử
lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa,
dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn
xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hóa đơn khác gồm: tem,
vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không,
chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng...,
hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp
luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc:
xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số
hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
2. Hóa đơn đã lập dưới dạng giấy
nhưng được xử lý, truyền hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử không phải là
hóa đơn điện tử.
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý
nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính
toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở
dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là
thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức
phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
+ Tại khoản 1 Điều 4 quy định về
nguyên tắc sử dụng hóa đơn điện tử:
“1. Nguyên tắc sử dụng hóa đơn điện tử
Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng
hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm
thông báo cho người mua về định dạng hóa đơn điện từ, cách thức truyền nhận hóa
đơn điện tử giữa người bán và người mua (nêu rõ cách thức truyền nhận hóa đơn
điện tử là truyền trực tiếp từ hệ thống của người bán sang hệ thống của người
mua; hoặc người bán thông qua hệ thống trung gian của tổ chức cung cấp giải
pháp hóa đơn điện tử để lập hóa đơn và truyền cho người mua).
Người bán, người mua, tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (trường hợp thông qua tổ chức trung
gian) và các đơn vị có liên quan phải có thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật và các
điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hóa đơn điện tử đó.”
+ Tại khoản 1 Điều 11 quy định về Lưu
trữ, hủy và tiêu hủy hóa đơn điện tử:
“1. Người bán, người mua hàng hóa, dịch
vụ sử dụng hóa đơn điện tử để ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính phải lưu trữ
hóa đơn điện tử theo thời hạn quy định của Luật Kế toán. Trường hợp hóa đơn điện
tử được khởi tạo từ hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn
điện tử thì tổ chức trung gian này cũng phải thực hiện lưu trữ hóa đơn điện tử
theo thời hạn nêu trên.
Người bán, người mua là đơn vị kế
toán và tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có trách nhiệm
sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ
(đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực
hiện sao lưu trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
ngày 28/12/2020 Công ty có nhận được hóa đơn đặt in do người bán chuyển, số hóa
đơn này được thông báo phát hành sau ngày 19/10/2020 thì những số hóa đơn này vẫn
được sử dụng để kê khai thuế.
Trường hợp Công ty mua hàng hóa và được
người bán chuyển hóa đơn điện tử bằng file XML và file PDF, Công ty chỉ thực hiện
lưu trữ file PDF là không đúng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính (file PDF không phải là tập hợp
các thông điệp dữ liệu điện tử).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để
thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại
văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT 10;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT (nqtrung.5b).
0029/21
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|