ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 10 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 -2025
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai
đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1804/TTr-STC ngày 31 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Người đại diện
phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối do Ủy
ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu và Thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- VP. UBND tỉnh: LĐVP, P. KTTH, KTN, KGVX;
-
Website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN
2021-2025 CỦA TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm
2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) giai đoạn 2021 -
2025 là triệt để THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực để phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19, đảm bảo
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám
sát chủ trương, định hướng tại Chương trình tổng thể THTK, CLP của Chính phủ
giai đoạn 2021-2025, đặc biệt gắn với việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp tại
Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XI của Đảng bộ tỉnh; phấn đấu hoàn thành
các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 - 2025.
b) THTK, CLP phải đảm
bảo thúc đẩy việc huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của tỉnh cho phát triển kinh tế - xã hội.
c) THTK, CLP phải được
xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các
cấp, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm
bảo phân công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối thực hiện.
d) Các chỉ tiêu THTK,
CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở
cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
đ) THTK, CLP phải gắn
với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực
hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021- 2025 là một giải pháp quan trọng,
nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi
khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triến kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Vì vậy, công tác THTK, CLP
giai đoạn 2021 - 2025 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển
kinh tế, phấn đấu thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội đã đề ra để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
của tỉnh (GDP) bình quân 5 năm khoảng 6,5% - 7%, GDP bình quân đầu người đến
năm 2025 tương đương 2.563 - 2.626 USD/ người/ năm.
b) Cơ cấu lại ngân
sách nhà nước theo hướng bảo đảm an toàn bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô, thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản
lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, trốn thuế, thu hồi nợ
thuế. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để
tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết
và có nguồn kinh phí bảo đảm. Thực hiện đúng dự toán ngân sách nhà nuớc đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Rà soát chặt chẽ kế
hoạch sử dụng vốn ODA; kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết,
kém hiệu quả.
d) Tăng cường quản
lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo
ra năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
đ) Đẩy mạnh triển
khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết
thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả tài sản công,
phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong việc sử dụng tài sản công.
e) Chống lãng phí
trong quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường.
Tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đảm bảo nguyên tắc
hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy
mô và hiệu quả đầu tư.
g) Đổi mới nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Tiếp tục thực hiện
chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo quy định. Kiên quyết đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại
đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai thực hiện hiệu quả việc sắp xếp
tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo tinh gọn, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
i) Tích cực đẩy nhanh
quá trình chuyển đổi số của tỉnh, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số của
tỉnh với các mục tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025.
k) Nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và
tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ
biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế
khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ
chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP giai đoạn
2021 - 2025 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó tập trung vào một số lĩnh
vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, trong đó:
chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm
các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các
khoản có tính chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục
tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước. Rà
soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách
nhà nước ngoài dự toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công
tác nước ngoài..., dành nguồn cho công tác phòng chống, khắc phục hậu quả của
thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã
hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm
xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII.
- Triển khai thực hiện
tốt các chính sách chế độ an sinh xã hội, lồng ghép trong các chương
trình mục tiêu quốc gia đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng theo chủ
trương của Chính phủ.
Cắt giảm các chương
trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả.
Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính
khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực
hiện.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ
chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả;
tập trung nghiên cứu các đề tài dự án trọng tâm, trọng điểm, hướng tới phục vụ
sản xuất, kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo, đầu
tư, các cơ sở giáo dục công lập cần tập trung và có trọng tâm, trọng
điểm, nhất là tại các vùng kinh tế - xã hội khó khăn và vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, tập trung ưu tiên cho phát
triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa,
trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài
nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
b) Sử dụng hiệu quả
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá,
huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y
tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo
hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế
giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm
y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả
cho phần vượt mức.
c) Hoàn thành việc
giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch
vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch, gắn với chính sách hỗ trợ
phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, phấn
đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, tiếp tục giảm tối thiểu bình quân 10% đơn vị sự
nghiệp công lập so với năm 2021; có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính.
Đối với giá dịch vụ sự
nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn
vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo nguyên tắc bảo đảm bù
đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá
theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Thực hiện có hiệu
quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn
Luật để vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút tối đa các nguồn
lực từ các thành phần kinh tế khác để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, đặc biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo
phương thức đối tác công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm
từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và
phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu
tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định.
c) Việc bố trí vốn đầu
tư công phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021 - 2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -
2030, Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm
2025 được phê duyệt tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các nguồn vốn
vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một cách chặt
chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn
đến ổn định kinh tế vĩ mô của tỉnh.
d) Kiên quyết khắc phục
tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự
án chưa thực sự cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công
mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết,
hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
đ) Tạm ứng, thanh
toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự
án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán
dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Việc bố trí kinh
phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện
theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn phù
hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và kế hoạch thực hiện Chương trình trong kế hoạch trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm.
b) Các Sở, ngành, địa
phương quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục
tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ, đảm bảo tiết
kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển
khai Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ
tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp
xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng
mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ, hướng đến mục tiêu năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc
sở hữu nhà nước trên phạm vi của tỉnh; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng
sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; xử lý tài sản đúng
pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực
hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công;
xử lý nghiêm các sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Thực hiện quản lý,
sử dụng và khai thác đối với các loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có
liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ
các loại tài sản này, bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá.
d) Thực hiện mua sắm
tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả, công khai, minh bạch; đẩy mạnh thực hiện mua sắm tài sản theo phương thức
mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia đúng quy định. Hạn chế
mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
đ) Quản lý chặt chẽ,
hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh,
liên doanh, liên kết theo đúng các trường hợp quy định quy định của Luật Quản
lý sử dụng tài sản công; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
e) Tăng cường quản lý
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng vốn nhà nước và xử lý kịp thời tài sản sau khi dự án kết thúc
theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ,
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát
triển kinh tế, giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai. Thực hiện
nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng
quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện Đề án tổng
kiểm kê tài nguyên nước quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý và khai thác bền vững,
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước.
c) Thực hiện nghiêm
các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Tăng cường kiểm soát hoạt động khai thác khoáng sản làm vật
liệu trong xây dựng; thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án khai thác khoáng sản.
d) Thực hiện đồng bộ
các giải pháp bảo vệ, phát triển rừng, duy trì công tác trồng cây lâm nghiệp
phân tán nhằm đảm bảo duy trì độ che phủ rừng và cây lâm nghiệp phân tán đến
năm 2025 đạt 22,4%.
đ ) Nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường, chủ động phòng
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, sạt lở bờ sông. Tập trung tháo gỡ
điểm nghẽn về tập trung đất đai để thu hút đầu tư; quản lý chặt chẽ đất công.
e) Khuyến khích phát
triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; triển khai kế hoạch
chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh An Giang giai đoạn
2021-2025.
g) Xử lý triệt để các
cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả
thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác
thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 92%; cơ sở gây ô
nhiễm môi trường được xử lý 100%; tỷ lệ thu gom xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị đảm bảo đạt 90%.
h) Giảm cường độ sử dụng
năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở
thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và
các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc rà
soát, sắp xếp và tăng cường quản lý tài chính các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm
2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ để giảm dần số lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước.
b) Phối hợp thực hiện
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp
luật.
c) Tăng cường công
khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách.
7. Trong quản
lý sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để
tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng
cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa
hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán,
chi phí năng lượng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo các định hướng đề ra tại các Nghị quyết,
Kết luận của Đảng và các cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước.
c) Tập trung hoàn
thành thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm
các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin.
d) Thực hiện có hiệu
quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước.
đ) Tăng cường quản
lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, đảm bảo nguồn thu từ thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập
trung và chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm của địa
phương theo quy định của Trung ương.
8. Trong quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ
quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, quản lý biên chế theo vị trí việc
làm cụ thể; tập trung nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
b) Triển khai thực hiện
chế độ tiền lương mới theo quy định, thực hiện trả lương cho cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang theo từng vị trí việc làm.
c) Thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động của tỉnh theo
Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng
năng suất lao động quốc gia.
d) Đẩy mạnh cải cách
hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện
toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên
nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, công
khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh và trở thành động lực phát triển của tỉnh.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 theo định hướng, chủ trương của tỉnh về
THTK, CLP, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ. Xây dựng
kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm của từng đơn vị,
từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ
ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ,
công chức, viên chức; gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông
tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức tuyên truyền đa dạng, nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác
THTK, CLP và thống nhất thực hiện.
b) Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt
hiệu quả.
c) Các cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao
nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu
dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật
về thi đua khen thưởng.
3. Tăng cường công tác
tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau
a) Về quản lý ngân
sách nhà nước
Thực hiện đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước về công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán
ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh việc quản lý tài chính - ngân sách nhà nước trung
hạn, thực hiện thống nhất, dứt điểm kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu thuế, gian lận thuế, đảm bảo
nguồn thu ngân sách bền vững.
Tiếp tục đổi mới
phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh
phí; giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng
cường trách nhiệm của các Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
b) Về quản lý vốn đầu
tư công
Phối hợp đề xuất cơ
chế, chính sách, quy định để kiểm soát chặt chẽ, đầu tư trọng tâm, trọng điểm,
quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí.
Thực hiện theo quy định
về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công, minh bạch hóa quá trình kiểm
soát thanh toán vốn, quản lý chặt chẽ quy trình tạm ứng vốn đầu tư nhằm sử dụng
hiệu quả nguồn vốn đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức
thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh
trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Tăng cường hiệu lực,
hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng để giảm
bớt chi phí hành chính. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu
tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và
tăng cường hậu kiểm.
Hoàn thành việc lập,
phê duyệt quy hoạch các cấp theo quy định của Luật Quy hoạch để làm cơ sở triển
khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của các dự án.
Gắn trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp,
phân quyền nhưng phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm vai trò cá nhân của người
đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế tài xử lý trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào sử dụng các
dự án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, tin học hoá trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Thực
hiện kết nối, đồng bộ hóa dữ liệu trên Hệ thống thông tin về đầu tư công với Hệ thống TABMIS để
toàn bộ quá trình lập, giao, điều chỉnh kế hoạch, theo dõi, báo cáo kế hoạch đầu
tư công đều được thực hiện trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công, bảo
đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư, phù hợp với quá trình xây
dựng Chính phủ điện tử và tiến tới Chính phủ số.
c) Về quản lý sử dụng
tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện
đại hóa công tác quản lý tài sản công, từng bước cập nhật thông tin của các
tài sản công do địa phương quản lý lên hệ thống quản lý tài sản công của Quốc
gia; có giải pháp kỹ thuật cho phép liên thông cơ sở dữ liệu quản lý tài sản
công của địa phương xây dựng với Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên
quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về thực hiện cơ chế
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Ban hành danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ
thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
Rà soát, sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ
sự nghiệp công. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán
theo đặt hàng, nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá
cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo
sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới phương thức
quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng
các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
đ) Về quản lý các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh rà soát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Tăng cường công tác
quản lý giám sát, thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao
năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo
công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế
độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
e) Về quản lý tài
nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật; đảm
bảo sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Tăng nguồn thu từ đất
đai phục vụ cho đầu tư phát triển; giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, đảm bảo
công khai, minh bạch, sát thị trường, phù hợp với những quy định mới của Luật
Quy hoạch, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Luật Ngân sách nhà nước.
g) Về quản lý, sử dụng
vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
Thực hiện minh bạch
báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều hành của doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước
chi phối, tăng cường trách nhiệm của Chủ tịch Công ty, Ban Điều hành, thực
hiện giám sát tài chính định kỳ 6 tháng, năm đối với doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước
chi phối do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu.
h) Về quản lý lao động,
thời gian lao động
Tiếp tục thực hiện về
cải cách tổ chức bộ máy hành chính và tinh giản biên chế theo Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW; Nghị quyết số
19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII.
Hoàn thiện hệ thống vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản
lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy
trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch,
đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút
được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
4. Đẩy mạnh thực hiện
công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Thủ trưởng các Sở,
ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công
khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK,
CLP.
b) Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai
theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú
trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò
giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi
cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng
cao công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố để thực hiện kiểm tra, giám sát, phản biện nhằm nâng cao hiệu
quả công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công
khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo
quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm
tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch
và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm,
cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất
đai;
- Tình hình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc;
- Mua sắm, trang bị,
quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y
tế, thuốc phòng, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách
nhà nước cấp kinh phí;
- Sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và
khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn
vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ
đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi
phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc
phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
Quyết liệt trong xử
lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị
vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí được phát hiện. Đồng thời
có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho
công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng
a) Tiếp tục cắt giảm
thực chất thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, danh mục sản phẩm, hàng hoá
phải kiểm tra chuyên ngành. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục
hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới
ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tăng cường khả
năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn đặc thù.
Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng, chuyển đổi từng bước
việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP. Hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa điện tử,
cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành kết
nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục
hành chính phù hợp với hoạt động của Chính phủ số, cắt giảm tối đa giao dịch
trực tiếp.
b) Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu
quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ Chương trình tổng
thể về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của Sở,
ban, ngành, doanh nghiệp, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình
THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong
Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, doanh nghiệp cần cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành
mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
1. Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cần chỉ đạo quán
triệt
a) Xác định cụ thể
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ
quan, đơn vị mình; kịp thời làm rõ hành vi lãng phí khi có thông tin phát hiện
để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai
đoạn 2021 - 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về THTK, CLP và các quy định có liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công
khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử
lý hành vi lãng phí.
d) Hằng năm, các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện
báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP và thực hiện đánh
giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông
tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính để gửi Sở Tài
chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính và Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp đầu năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh
nghiệp có vốn nhà nước
Chủ tịch Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Người
đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần có vốn nhà nước chi
phối có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình THTK, CLP
giai đoạn 2021- 2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK,
CLP giai đoạn 2021 - 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi về Sở Tài chính để
theo dõi chung, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ
nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong giai đoạn 2021 - 2025.