ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
619/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 01 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT
ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên
cạn;
Căn cứ Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày
28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng,
chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 345/TTr-SNN ngày 07 tháng 02 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh
Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2022 - 2030
(sau đây gọi tắt là Kế hoạch).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Giám
đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y và
thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Báo vả Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VP, TL, TLe.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2022
- 2030
(Kèm theo Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
Bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trâu, bò còn được
gọi là bệnh da sần, là bệnh truyền nhiễm do một loại vi rút thuộc họ Poxviridae
chi Capripox vi rút gây ra trên trâu, bò. Vi rút gây bệnh VDNC không lây nhiễm
và không gây bệnh trên người; Bệnh lây truyền chủ yếu qua côn trùng đốt như muỗi,
ruồi, ve; tiếp xúc giữa gia súc bệnh và gia súc khỏe mạnh; Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh
khoảng 10 - 20%; tỷ lệ chết khoảng 1 - 5%...
Bệnh VDNC trên trâu, bò xuất hiện ở Việt Nam
lần đầu tiên vào tháng 10/2020; đến nay bệnh VDNC đã xảy ra tại 4.309 xã, thuộc
457 huyện 55 tỉnh, thành phố với tổng số trâu, bò mắc bệnh là 207.558 con, số
chết và tiêu hủy là 29.147 con, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế, ảnh hưởng rất
lớn đến tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò, sản xuất sữa.
Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, bệnh VDNC trâu, bò
xảy ra đầu tiên vào ngày 11/7/2021 tại xã Khánh Bình, huyện Khánh Vĩnh, sau đó
tiếp tục lây lan tại 08 huyện, thị xã, thanh phố; đến hết ngày 31/12/2021, bệnh
VDNC xảy ra tại 08/08 huyện, thị xã, thành phố, 64 xã, 178 thôn, 781 hộ làm
1.191 con bò mắc bệnh VDNC; số bò mắc bệnh đã điều trị khỏi triệu chứng và số
chết là 93 con (68 con bê, 04 bò đực, 21 bò cái) với khối lượng 10.159,7 kg; Đến
nay, trên địa bàn toàn tỉnh bệnh VDNC đã được kiểm soát và không phát sinh ổ dịch
mới.
Thực hiện Quyết định số 1814/QĐ-TTg
28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng,
chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030; UBND tỉnh Khánh
Hòa xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa, giai đoạn 2022 - 2030, với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế thành công dịch bệnh
Viêm da nổi cục (VDNC) trâu, bò trên địa bàn tỉnh; góp phần bảo đảm an toàn thực
phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của tỉnh
nói riêng và cả nước nói chung.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên 80% tổng
đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm phòng.
b) Chủ động giám sát, phát hiện sớm và kiểm
soát tốt dịch bệnh nhàm giảm số ổ dịch VDNC, hàng năm giảm 20% số xã có dịch và
số gia súc mắc bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
c) Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng các
biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt
các véc tơ truyền bệnh; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
d) Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc vận
chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ ngoài vào tỉnh.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ
HOẠCH
1. Phòng bệnh bằng vắc
xin VDNC
a) Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng cho đàn
trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất trong công
tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc xin
Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm
vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản
xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và các bệnh
truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc xin
- Hàng năm, căn cứ vào tình hình dịch bệnh
trên địa bàn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định khu vực có nguy cơ cao, buộc
phải tiêm phòng vắc xin để phòng bệnh, đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng đạt trên 80% tổng
đàn; Ngân sách hỗ trợ tiêm phòng vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò của các cơ sở
chăn nuôi dưới 10 con trâu, bò trên địa bàn toàn tỉnh.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà soát và
tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc xin hoặc
đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong phạm vi
bán kính tối thiểu 100 km tính từ ổ dịch VDNC hoặc theo địa giới hành chính cấp
huyện của địa phương có dịch bệnh VDNC và huyện liền kề xung quanh địa phương
có dịch bệnh VDNC.
d) Thời điểm tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng chính
trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển
của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,...) và vào thời điểm
1- 2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được
tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm chính, các địa phương cần
thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa
được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo quản vắc xin
Sử dụng và bảo quản vắc xin VDNC được phép
lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin,
theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chủ động phòng bệnh
có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh tiêu độc khử trùng,
tiêu diệt véc tơ truyền bệnh
a) Cơ quan thú y hướng dẫn cơ sở chăn nuôi
trâu, bò tăng cường chủ động áp dụng nghiêm các biện pháp kỹ thuật trong chăn
nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh;
vệ sinh, sát trùng, diệt côn trùng, ruồi muỗi, ve, mòng... tại khu vực chăn
nuôi; bổ sung chất dinh dưỡng, khoáng chất để nâng cao sức đề kháng cho gia
súc.
b) Đối với cơ sở chăn nuôi:
- Thực hiện quy trình vệ sinh khử trùng đối với
người, phương tiện ra vào, nguồn thực phẩm, thiết bị, dụng cụ chăn nuôi, thú y
trước khi đưa vào cơ sở chăn nuôi và sau khi sử dụng;
- Tăng cường khử trùng tiêu độc môi trường
chăn nuôi, chú trọng các loại hóa chất đặc hiệu để diệt ký chủ trung gian (ve,
mòng, ruồi, muỗi,...); định kỳ 7 - 10 ngày phun 01 lần theo hướng dẫn của nhà sản
xuất như: Deltox, Hantox, Vime-Frondog, Fip-Tox, Mebi-Taktic..;
- Chỉ mua trâu, bò giống khỏe mạnh, nguồn gốc
rõ ràng, đã được tiêm phòng các loại vắc xin khác theo quy định, tổ chức nuôi
cách ly trước khi nhập đàn;
- Định kỳ tiêm phòng các loại vắc xin cho
trâu, bò để có miễn dịch chủ động;
- Thực hiện quy trình xử lý phân trâu, bò và
chất thải đúng kỹ thuật.
c) Chính quyền cơ sở, các cơ quan chuyên môn
tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu,
bò và các sản phẩm của trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người,
phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ
sinh phòng dịch.
3. Công tác giám sát
dịch bệnh
a) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, nhân viên thú y chủ động theo
dõi, giám sát đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh
VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu,
nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, báo cáo cơ quan thú y địa phương, chính quyền
cơ sở để xử lý theo quy định; cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm
bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
b) Giám sát bị động, điều tra ổ dịch
- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức
lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh
VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định
nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Chủ cơ sở chăn nuôi, cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y các cấp theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu phát hiện
trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu xét nghiệm phát hiện tác
nhân gây bệnh.
4. Kiểm dịch động vật,
kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển
- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y phối hợp
chặt chẽ với các ngành liên quan để thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với trâu,
bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập tỉnh
theo quy định; thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm trâu,
bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp tình; tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh;
kịp thời phát hiện những sai phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết
mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập các
đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết
mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Khi không có dịch bệnh VDNC: Thực hiện kiểm
dịch trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò theo quy định của Luật Thú y và Thông
tư 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và các quy định của
pháp luật có liên quan.
- Khi có dịch bệnh VDNC: Trâu, bò và các sản
phẩm trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch VDNC sau khi được tiêm
vắc xin VDNC tối thiểu 21 ngày, còn thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc xin) và có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 5,
Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 và các quy định của pháp luật có
liên quan.
b) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú
y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ động
vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trong trường hợp phát hiện động vật, sản phẩm
động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử lý theo
quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng ngay
sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn bán trâu,
bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu, bò, sản phẩm
trâu, bò.
- Nhanh chóng hoàn thành kế hoạch xây dựng
các khu giết mổ gia súc gia cầm tập trung; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý
cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh
thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch,
chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc có dấu
hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ,
vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang
mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, xử
lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn
của cơ quan thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh
theo yêu cầu của cơ quan thú y, nhân viên thú y cấp xã và chính quyền địa
phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan thú y
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh,
xét nghiệm bệnh.
- Phối hợp với chính quyền các cấp, lập chốt
kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống
chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra,
vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có
hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm
soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch
bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn vận
chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện vận chuyển
từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để
tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý gia súc
trong vùng dịch.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh
theo quy định.
6. Xây dựng cơ sở an
toàn dịch bệnh
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ
đạo xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Quản lý, duy trì cơ sở chăn nuôi an toàn dịch
bệnh là trách nhiệm của địa phương và cơ quan chuyên môn thú y.
7. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh
VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử lý,
phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc phòng bệnh
bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin VDNC cho đàn
trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn
dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi do các hoạt
động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu,
bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và quy định
về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh VDNC; xử lý các trường
hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống bệnh VDNC.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch
phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022 - 2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền thông qua các loại hình báo
chí: Báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử; qua hệ thống truyền thanh cấp huyện,
truyền thanh cấp xã và trên cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại nơi
đông người, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân; thông
tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các tài liệu tuyên truyền đặt
tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điểm bưu điện - văn hóa xã.
- Tổ chức tập huấn, xây dựng và in ấn các tài
liệu tuyên truyền bao gồm tờ rơi, pano áp phích, sách mỏng để tuyên truyền nâng
cao nhận thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC; các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội dung
phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt trước
thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của
các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm phòng vắc xin
VDNC.
8. Chính sách hỗ trợ
Triển khai các chính sách hỗ trợ cho chủ cơ sở
chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC, gia súc chết do tiêm vắc
xin VDNC; chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch theo quy định
của pháp luật hiện hành.
9. Nội dung chống dịch
bệnh VDNC
Khi có dịch xảy ra UBND huyện, thị xã, thành
phố nhanh chóng triển khai các biện pháp xử lý ổ dịch, công bố, tổ chức chống dịch
trong vùng có dịch, vùng bị uy hiếp theo quy định của Luật Thú y, Quyết định số
1814/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số
07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 và Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT
ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Căn cứ vào mức độ, quy mô ổ dịch, UBND huyện,
thị xã, thành phố có báo cáo và đề nghị bằng văn bản gửi Sở Nông nghiệp và PTNT
để quyết định phân bổ cho các địa phương để kịp thời triển khai chống dịch và
chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y xuất vắc xin, hóa chất dự trữ theo quy định
(Nếu có).
III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Ngân sách tỉnh: Chi các nội
dung sau:
1.1. Khi chưa có dịch bệnh xảy ra:
- Chi mua vắc xin tiêm phòng cho cơ sở chăn
nuôi dưới 10 con trâu, bò khu vực có nguy cơ cao trên địa bàn tỉnh.
- Chi kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh
và lấy mẫu đột xuất gia súc nghi mắc bệnh VDNC.
- Chi thông tin tuyên truyền, tập huấn nâng
cao nhận thức và triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh VDNC.
- Kinh phí mua hóa chất để vệ sinh và phun khử
trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi trên địa bàn toàn tỉnh để
phòng bệnh VDNC (sử dụng nguồn kinh phí từ kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi hàng năm).
- Các chi phí khác có liên quan, lồng ghép với
các chương trình đề án, dự án khác để thực hiện công tác phòng, chống bệnh Viêm
da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí phòng bệnh: Căn cứ kế hoạch được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp
vào dự toán ngân sách hàng năm của Sở, trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
giao dự toán cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Trên cơ sở nguồn ngân sách được
giao hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng kế hoạch chi tiết trình Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự toán thực hiện.
1.2. Khi xảy ra dịch bệnh:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với Sở Tài chính tham mưu kinh phí mua vắc xin, hóa chất chống dịch cấp tỉnh,
dụng cụ, vật tư, bảo hộ; hỗ trợ các lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch
cấp tỉnh; kinh phí chỉ đạo, triển khai chống dịch cấp tỉnh và hỗ trợ kinh phí
cho người chăn nuôi khi có gia súc bị tiêu hủy do bệnh VDNC báo cáo UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt.
2. Ngân sách huyện: Chi các nội
dung sau:
- Chi tổ chức tiêm phòng cho cơ sở chăn nuôi
dưới 10 con trâu, bò khu vực có nguy cơ cao trên địa bàn huyện: Hỗ trợ công tác
tổ chức tiêm phòng, công tiêm phòng, hỗ trợ gia súc bị chết trong tiêm phòng...
- Chi thực hiện công tác phòng, chống bệnh
VDNC trên địa bàn với các nội dung thông tin, tuyên truyền, tập huấn, kiểm tra,
chỉ đạo tại cấp huyện.
- Chi tổ chức vệ sinh tiêu độc khử trùng môi
trường chăn nuôi gồm: công phun, máy phun.
- Kinh phí đoàn kiểm tra liên ngành cấp huyện
kiểm tra công tác phòng, chống bệnh VDNC.
- Chi phí khi xảy ra dịch bệnh VDNC trên địa
bàn: Mua các loại dụng cụ, vật tư, bảo hộ, hóa chất chống dịch cấp huyện, công
tiêm phòng, hỗ trợ các lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch cấp huyện;
kinh phí chỉ đạo, triển khai chống dịch cấp huyện; thành lập chốt kiểm dịch động
vật tạm thời để kiểm soát chặt chẽ vận chuyển gia súc, các sản phẩm của gia
súc; hỗ trợ kinh phí cho người chăn nuôi khi có gia súc bị tiêu hủy do bệnh
VDNC.
- Các chi phí khác có liên quan.
Hàng năm, UBND cấp huyện quyết định bố trí
kinh phí cho các hoạt động của kế hoạch tại địa phương; chính sách hỗ trợ phòng,
chống bệnh VDNC ở địa phương theo các quy định của pháp luật.
3. Ngân sách cấp xã:
- Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo triển khai
thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh VDNC của địa phương, bao gồm: Kinh
phí cho lực lượng phòng, chống dịch bệnh; tổ chức tiêm phòng, tiêu độc khử
trùng; các chốt kiểm dịch tạm thời; Thông tin tuyên truyền, tập huấn; kinh phí
mua vôi bột, hóa chất, vật tư phòng chống dịch bệnh;
- Đảm bảo kinh phí cho lực lượng phòng, chống
dịch bệnh nếu cấp xã điều động.
4. Kinh phí do người dân, doanh nghiệp
chăn nuôi trâu, bò tự bảo đảm
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò có trách
nhiệm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc xin phòng bệnh VDNC (trong trường hợp
ngân sách nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch
vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển
trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở
chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển trâu,
bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả toàn bộ chi
phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy và các
chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố chôn động
vật.
5. Dự kiến kinh phí phòng bệnh VDNC
Tổng kinh phí ngân sách phòng dịch bệnh VDNC
giai đoạn 2022 - 2030 là: 26.740.393.200 đồng (Hai mươi sáu tỷ, bảy
trăm bốn mươi triệu, ba trăm chín mươi ba nghìn, hai trăm đồng chẵn), trong
đó:
ĐVT: 1.000 đồng
TT
|
Nội dung
|
Năm 2022
(nghìn đồng)
|
Giai đoạn
2022 - 2030 (nghìn đồng)
|
I
|
Kinh phí Ngân sách tỉnh
|
1.819.000
|
16.371.000
|
1
|
Kinh phí in tờ rơi
|
24.000
|
216.000
|
2
|
Kinh phí mua vắc xin VDNC
|
1.558.375
|
14.025.375
|
3
|
Hỗ trợ tiền thuốc chống phản ứng
|
17.280
|
155.520
|
4
|
Vật tư dụng cụ, giấy chứng nhận tiêm phòng
|
45.898
|
413.082
|
5
|
Công tác phí, xăng xe kiểm tra, vận chuyển
|
27.157
|
244.413
|
6
|
Kinh phí giám sát
|
63.290
|
569.610
|
7
|
Kinh phí tuyên truyền, tập huấn
|
82.960
|
746.640
|
II
|
Kinh phí Ngân sách huyện
|
1.152.154,8
|
10.369.393
|
1
|
Hỗ trợ công tác tổ chức tiêm phòng
|
472.000
|
4.248.000
|
2
|
Kinh phí xây dựng chuồng ép
|
472.000
|
4.248.000
|
3
|
Tiền công tiêm phòng
|
190.154,8
|
1.711.393
|
4
|
Tiền hỗ trợ gia súc bị phản ứng chết
|
18.000
|
162.000
|
Tổng kinh
phí ngân sách
|
2.971.154,8
|
26.740.393,2
|
Dự kiến kinh phí người chăn nuôi (tiền
công và vắc xin)
|
229.583,8
|
2.066.254,2
|
Ghi chú: Kinh phí hàng năm có
thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình dịch bệnh, tổng đàn trâu, bò và vật giá tại
thời điểm xây dựng kế hoạch.
(Đính kèm Phụ lục 1. Kinh phí Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh VDNC trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh theo Kế
hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành
liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch
bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Thành lập các đoàn kiểm tra, đôn đốc các địa
phương triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch theo quy định.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập các Trạm
kiểm dịch động vật tạm thời để kiểm soát chặt chẽ 24/24 giờ đối với trâu, bò, sản
phẩm của trâu, bò ra vào địa bàn tỉnh (Khi xảy ra dịch bệnh VDNC).
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Phối hợp với các cơ quan truyền thông hướng
dẫn, tuyên truyền kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh VDNC và các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh, không gây tâm lý hoang mang cho người chăn nuôi.
+ Hướng dẫn người chăn nuôi, buôn bán, giết mổ
trâu, bò thường xuyên vệ sinh, quét dọn chuồng trại, thu gom phân rác vào nơi
quy định, định kỳ phun khử trùng tiêu độc chuồng trại môi trường chăn nuôi.
+ Tập huấn cho đội ngũ cán bộ thú y từ tỉnh đến
cơ sở về phòng, chống bệnh VDNC và biện pháp xử lý khi đàn trâu, bò mắc bệnh; tập
huấn về chăn nuôi an toàn sinh học, phòng, chống bệnh VDNC cho cơ sở chăn nuôi
trâu, bò trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với lực lượng chức năng như Công
an, Quản lý thị trường và các địa phương kiểm tra, giám sát chặt chẽ địa điểm
buôn bán, giết mổ trâu, bò.
+ Thực hiện nghiêm công tác kiểm dịch trâu,
bò, sản phẩm từ trâu, bò, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thú y, tham mưu
tích cực cho UBND các cấp xây dựng, kế hoạch của địa phương và các biện pháp
phòng, chống bệnh VDNC.
+ Phối hợp với các địa phương tăng cường kiểm
tra, giám sát dịch bệnh trên đàn trâu, bò, nếu phát hiện trâu, bò ốm, chết có
triệu chứng nghi bệnh VDNC, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm để xác định tác nhân gây
bệnh.
+ Khuyến cáo cho người chăn nuôi, buôn bán,
giết mổ trâu bò thực hiện 5 KHÔNG, khi phát hiện trâu bò bệnh, nghi bị bệnh,
báo với chính quyền và cơ quan Thú y để lấy mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm và xử lý
dịch bệnh kịp thời tránh lây lan và được hướng chính sách hỗ trợ theo quy định.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo theo
quy định.
- Hàng năm, căn cứ kế hoạch được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, trên cơ sở nguồn ngân sách được giao, chỉ đạo Chi cục Chăn
nuôi và Thú y xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết, trinh Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt.
2. Các sở, ngành liên quan
a) Sở Tài chính: Căn cứ dự toán kinh phí chi
cho công tác phòng chống dịch bệnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập
cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp dự toán kinh
phí theo thứ tự ưu tiên, phát sinh hợp lý phù hợp với tình hình thực tế trên cơ
sở định mức chi tiêu tài chính và khả năng cân đối ngân sách để tham mưu cấp thẩm
quyền bố trí kinh phí thực Hiện kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục
trâu, bò trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đối với nhiệm vụ sử dụng từ nguồn vốn chi
thường xuyên theo đúng quy định.
b) Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh,
Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin
tuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng của công tác phòng, chống dịch bệnh
VDNC trên trâu, bò; thông tin kịp thời, chính xác cho người dân diễn biến tình
hình dịch bệnh theo nguyên tắc vừa bảo đảm yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, vừa
bảo vệ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thịt trâu, bò, tránh gây hoang mang trong xã
hội. Tuyên truyền khuyến cáo người dân không tham gia các hoạt động buôn bán, vận
chuyển và tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò không rõ nguồn gốc, nhập lậu,
nghi nhập lậu.
c) Sở Giao thông vận tải: Phối hợp với lực lượng
công an và các tổ chức, lực lượng có liên quan khác trong việc phòng ngừa và xử
lý các vi phạm về vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò không rõ nguồn gốc; tại
đầu mối giao thông trên địa bàn tỉnh để góp phần phòng, chống bệnh VDNC trâu,
bò, giai đoạn 2022-2030.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: phối hợp với
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xử lý
môi trường tại các khu vực tiêu hủy trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò chết, mắc bệnh
VDNC theo quy định.
e) Ban chỉ đạo 389 tỉnh Khánh Hòa: Chỉ đạo
các lực lượng chức năng và các địa phương tăng cường kiểm tra, kiểm soát vận
chuyển, giết mổ, lưu thông trâu, bò, sản phẩm của trâu bò ra, vào địa bàn tỉnh,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
f) Các sở, ngành có liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ được giao chủ động chỉ đạo các cơ quan chức năng chuyên ngành phối hợp
để triển khai thực hiện các biện pháp quyết liệt nhằm phòng, chống bệnh VDNC.
g) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các
tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận
động hội viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống bệnh VDNC cho đàn
trâu, bò trong gia đình và cộng đồng.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Theo dõi việc khai báo và kê khai các cơ sở
chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng, bố trí kinh phí và tổ chức triển
khai kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030 trên địa
bàn đảm bảo nội dung, hiệu quả phòng, chống dịch bệnh; chịu trách nhiệm về công
tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, trực tiếp chỉ đạo,
tập trung các nguồn lực của địa phương để xử lý dứt điểm ổ dịch, không để phát
sinh ổ dịch mới; tổ chức xử lý tiêu hủy triệt để động vật chết; tổ chức đầy đủ
các biện pháp theo quy định của Luật Thú y; chủ động sử dụng nguồn kinh phí từ
quỹ phòng, chống dịch bệnh theo phân cấp, đảm bảo hiệu quả và đúng quy định.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn; các
phòng, ban liên quan thực hiện:
+ Thống kê, báo cáo số lượng đàn trâu bò, hộ
chăn nuôi của địa phương; yêu cầu các cơ sở chăn nuôi trâu, bò tiêm phòng bệnh
VDNC theo quy định.
+ Thông tin, tuyên truyền trên hệ thống truyền
thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng, chống
dịch bệnh VDNC; đồng thời đưa tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về diễn biến,
nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống để người dân chủ động thực hiện,
tránh gây hoang mang trong xã hội.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các
địa điểm buôn bán, giết mổ trâu bò; xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, giết
mổ trâu bò, sản phẩm trâu bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc; kiểm
tra, giám sát dịch bệnh trên đàn trâu bò, nếu phát hiện trâu bò ốm, chết có triệu
chứng nghi bệnh VDNC, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các
phòng, ban, đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc, triển khai đồng bộ
các biện pháp phòng chống bệnh VDNC theo quy định của pháp luật và văn bản chỉ
đạo của trung ương, của tỉnh.
- Chỉ đạo tăng cường áp dụng các biện pháp
phòng dịch như tiêm phòng vắc xin, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bằng hóa chất,
vôi bột, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ, chăn nuôi an toàn.
- Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị sẵn sàng kinh
phí và nhân lực để triển khai ngay công tác chống dịch bệnh VDNC khi có dịch xảy
ra.
- Thành lập đoàn công tác và phân công trách
nhiệm cụ thể cho từng thành viên để tổ chức phòng, chống dịch bệnh; tăng cường
kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh tại
tuyến cơ sở và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
4. UBND xã, phường, thị trấn
- Hướng dẫn, tiếp nhận khai báo tái đàn và kê
khai chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Phối hợp cơ quan thú y triển khai kế hoạch
tiêm phòng vắc xin VDNC; yêu cầu các cơ sở chăn nuôi trâu, bò chấp hành tiêm
phòng bệnh VDNC theo quy định.
- Chỉ đạo nhân viên thú y kiểm tra, giám sát
chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên đàn trâu, bò; khi phát hiện trâu, bò ốm, chết
có triệu chứng nghi bệnh VDNC, phối hợp cơ quan chuyên môn tổ chức điều tra ổ dịch,
lấy mẫu xét nghiệm xác định dịch bệnh và triển khai biện pháp phòng, chống dịch
bệnh động vật theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các
địa điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò; xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, giết
mổ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc; kiểm
tra, giám sát dịch bệnh trên đàn trâu bò, nếu phát hiện trâu, bò ốm, chết có
triệu chứng nghi bệnh VDNC, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm để xác định tác nhân gây
bệnh.
- Tổ chức, tuyên truyền đến tận người chăn
nuôi về: kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC; đặc biệt công tác giám sát, phát hiện,
báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện
tuyên truyền về chủ trương chính sách của Nhà nước và trách nhiệm của người
chăn nuôi, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống
dịch bệnh VDNC trên địa bàn.
5. Các cơ sở, hộ chăn nuôi, người vận
chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu, bò
- Chấp hành kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
VDNC của địa phương.
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp
luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề
nghị của cơ quan địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch
bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông
báo kịp thời khi phát hiện tình trạng giấu dịch của địa phương, của hộ khác,
tình trạng vứt xác trâu, bò ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy trâu, bò
bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
- Chi trả các chi phí liên quan đến tiêm
phòng, xét nghiệm mẫu, giám sát bệnh định kỳ và các chi phí khác ngoài kinh phí
đã được ngân sách hỗ trợ.
- Thường xuyên vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng
trại, môi trường chăn nuôi.
- Những cơ sở chăn nuôi không chấp hành quy định
về phòng, chống dịch bệnh VDNC theo quy định sẽ không được hưởng chính sách hỗ
trợ từ ngân sách Nhà nước khi có dịch bệnh xảy ra.
Yêu cầu các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu báo cáo tình hình, kết quả triển khai kế hoạch về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
PHỤ
LỤC 1.
DỰ
TOÁN KINH PHÍ KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU BÒ NĂM 2022 -2030
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Số đợt
|
Tổng cộng
Năm 2022
|
Tổng cộng
giai đoạn 2022-2030
|
Cơ sở áp dụng
|
A
|
Nội dung thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số huyện tiêm phòng:
|
huyện
|
8
|
|
|
|
|
|
|
Số xã tiêm phòng
|
xã
|
118
|
|
|
|
|
|
|
Tổng đàn tiêm phòng trâu, bò < 10 con
(UBND huyện thống kê ngày 30/11/2021)
|
con
|
54.022
|
|
1
|
54.022
|
|
|
|
Diện tiêm (Khoảng 80% tổng đàn)
|
con
|
43.217
|
|
1
|
43.217
|
|
|
|
Vắc xin hao hụt (=3%/số tiêm)
|
liều
|
1.296
|
|
1
|
1.296
|
|
|
|
Tổng số vắc xin cần dùng
|
liều
|
44.513
|
|
1
|
44.525
|
|
|
|
Số gia súc phản ứng (=2%/số tiêm)
|
con
|
864
|
|
1
|
864
|
|
|
|
Số gia súc bị phản ứng chết (=1/15.000 số
tiêm)
|
con
|
3
|
|
1
|
3
|
|
|
B
|
Kinh phí thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Ngân sách tỉnh
|
|
|
|
|
1.819.000.000
|
16.371.000.000
|
|
1
|
In tờ rơi tuyên truyền phòng bệnh
VDNC
|
tờ
|
20.000
|
1.200
|
1
|
24.000.000
|
216.000.000
|
|
2
|
Kinh phí mua vắc xin VDNC
|
liều
|
44.525
|
35.000
|
|
1.558.375.000
|
14.025.375.000
|
Theo báo
giá
|
3
|
Hỗ trợ tiền thuốc chống phản ứng
(20.000đ/con)
|
con
|
864
|
20.000
|
1
|
17.280.000
|
155.520.000
|
Theo thực tế
|
4
|
Vật tư dụng cụ tiêm phòng
|
|
|
|
|
40.828.000
|
367.452.000
|
Theo báo
giá
|
5
|
Giấy chứng nhận TP (Số hộ *10%)
|
tờ
|
16.900
|
300
|
1
|
5.070.000
|
45.630.000
|
Theo báo
giá
|
6
|
Vận chuyển vắc xin từ tỉnh xuống các
huyện, xăng xe ô tô chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, văn phòng phẩm, photocopy, dự
phòng cấp tỉnh
|
|
|
|
|
27.197.000
|
244.773.000
|
|
6.1
|
Công tác phí, xăng xe ô tô vận chuyển vắc
xin từ tỉnh xuống các huyện
|
|
|
|
|
7.530.000
|
|
|
6.2
|
Công tác phí, xăng xe ô tô lãnh đạo, cán bộ
địa bàn, kiểm tra, giám sát tiêm phòng và dịch bệnh
|
huyện
|
|
|
|
3.860.000
|
|
|
6.3
|
Công tác phí, xăng xe cho cán bộ Chi cục kiểm
tra, giám sát tiêm phòng và dịch bệnh
|
|
|
|
|
4.135.000
|
|
|
6.4
|
Công tác phí và xăng xe cho cán bộ Trạm kiểm
tra, giám sát tiêm phòng và dịch bệnh
|
|
|
|
|
8.640.000
|
|
|
6.5
|
Văn phòng phẩm
|
|
|
|
|
3.032.000
|
|
Theo thực tế
|
7
|
Kinh phí giám sát
|
lần
|
|
|
1
|
63.290.000
|
569.610.000
|
|
|
Số lượng mẫu lấy
|
mẫu
|
100
|
|
|
|
|
|
7.1
|
Chi phí đi lấy và gửi mẫu
|
|
|
|
|
8.900.000
|
|
|
7.2
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
|
|
|
|
2.190.000
|
|
|
7.3
|
Chi phí xét nghiệm mẫu
|
|
|
|
|
52.200.000
|
|
|
|
- Phát hiện vi rút bệnh VDNC bằng phương
pháp RT-PCR (giám sát chủ động, ổ dịch và sau tiêm phòng khi phát hiện gia
súc nghi mắc bệnh)
|
mẫu
|
100
|
522.000
|
|
52.200.000
|
|
|
8
|
Kinh phí tập huấn phòng chống dịch bệnh
VDNC
- Thời gian tập huấn: 01 ngày/lớp (tại các
huyện VN, NH, CL, KV);
- Số lượng học viên: 100 người/lớp;
- Số lớp: 04 lớp;
- Địa điểm: tại 04 huyện, thị xã trong tỉnh
|
|
|
|
|
82.960.000
|
746.640.000
|
|
8.1
|
Kinh phí tập huấn tại 4 huyện, thị
xã (Vạn Ninh, Ninh Hòa, Cam Lâm, Khánh Vĩnh)
|
lớp
|
4
|
|
|
77.560.000
|
|
|
8.2
|
Kinh phí thuê xe ô tô đi tập huấn
|
|
|
|
|
5.400.000
|
|
Theo thực tế
|
II
|
Ngân sách huyện
|
|
|
|
|
1.152.154.800
|
10.369.393.200
|
|
1
|
Hỗ trợ công tác tổ chức tiêm phòng
(5 người/4 ngày/xã* 200.000 đồng/ngày * 118
xã)
|
ngày
|
20
|
200.000
|
118
|
472.000.000
|
4.248.000.000
|
QĐ
987/QĐ-UBND ngày 8/4/2019
|
2
|
Kinh phí xây dựng chuồng ép
(04 chuồng/xã * 1.000.000đ/chuồng * 118 xã)
|
chuồng
|
4
|
1.000.000
|
118
|
472.000.000
|
4.248.000.000
|
Thực tế
|
3
|
Tiền công tiêm phòng
|
con
|
43.217
|
4.400
|
1
|
190.154.800
|
1.711.393.200
|
TT
283/2016/BTC
|
4
|
Tiền hỗ trợ gia súc bị phản ứng chết
|
con
|
3
|
6.000.000
|
1
|
18.000.000
|
162.000.000
|
Theo thực tế
|
Tổng kinh
phí ngân sách
|
|
|
|
|
2.971.154.800
|
26.740.393.200
|
|
Dự kiến
kinh phí người chăn nuôi (70% tổng đàn trên 10 con - tiền công và vắc xin)
|
con
|
5.827
|
39.400
|
1
|
229.583.800
|
2.066.254.200
|
|
PHỤ
LỤC 2.
BẢNG
TỔNG HỢP TỔNG ĐÀN TRÂU BÒ THÁNG 11/2021
(THỐNG KÊ CỦA UBND CẤP HUYỆN)
TT
|
Huyện
|
Trâu, bò
|
Tổng số hộ
|
Tổng số con
|
< 10 con
|
≥ 10
con
|
Số hộ
|
Số con
|
Số hộ
|
Số con
|
|
|
1
|
Vạn Ninh
|
1.255
|
5.872
|
96
|
1.762
|
1.351
|
7.634
|
2
|
Ninh Hòa
|
6.181
|
20.968
|
194
|
3.071
|
6.375
|
24.039
|
3
|
Nha Trang
|
130
|
651
|
29
|
620
|
159
|
1.271
|
4
|
Diên Khánh
|
837
|
3.010
|
25
|
902
|
862
|
3.912
|
5
|
Cam Lâm
|
1.505
|
4.768
|
32
|
425
|
1.537
|
5.193
|
6
|
Cam Ranh
|
1.946
|
8.176
|
68
|
1.457
|
2.014
|
9.633
|
7
|
Khánh Sơn
|
1.453
|
4.194
|
0
|
0
|
1.453
|
4.194
|
8
|
Khánh Vĩnh
|
2.058
|
6.383
|
5
|
87
|
2.063
|
6.470
|
Tổng cộng
|
15.365
|
54.022
|
449
|
8.324
|
15.814
|
62.346
|