THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1388/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
CAM LIÊN, TỈNH QUẢNG BÌNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm
nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế; Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp; Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT
ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản,
báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài và xúc tiến đầu tư;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại
các công văn số 7077/VPCP-NN ngày 15 tháng 9 năm 2023, số 1801/VPCP-NN ngày 20
tháng 3 năm 2024, số 5636/VPCP-CN ngày 08 tháng 8 năm 2024 và số 5866/VPCP-NN ngày
17 tháng 8 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ về chủ trương chuyển mục đích sử dụng
rừng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Cam Liên, tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư và
hồ sơ kèm theo do Công ty TNHH Đầu tư Capella Quảng Bình nộp ngày 21 tháng 12
năm 2021;
Xét báo cáo thẩm định số 1433/BKHĐT-QLKKT ngày
09 tháng 3 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các công văn số
10884/BKHĐT-QLKKT ngày 25 tháng 12 năm 2023, số 5636/BKHĐT-QLKKT ngày 10 tháng
4 năm 2024 và số 7719/BKHĐT-QLKKT ngày 23 tháng 9 năm 2024 về việc chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Cam Liên, tỉnh Quảng Bình; các công văn số 4234/BNN-KL ngày 28 tháng 6
năm 2023, số 8175/BNN-KL ngày 13 tháng 11 năm 2023, số 5850/BNN-KL ngày 08
tháng 8 năm 2024 và số 6441/BNN-KL ngày 30 tháng 8 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với nội dung như sau:
1. Nhà đầu tư: Công ty TNHH Đầu tư Capella Quảng
Bình.
2. Tên dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp Cam Liên.
3. Mục tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Quy mô sử dụng đất của dự án: 450 ha.
5. Tổng vốn đầu tư của dự án:
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình chỉ đạo Ban Quản lý
khu kinh tế tỉnh Quảng Bình hướng dẫn nhà đầu tư xác định tổng vốn đầu tư của dự
án phù hợp với quy mô diện tích của dự án (450 ha) và phương án xử lý tài sản
công trong phạm vi dự án.
6. Thời hạn hoạt động của dự án: 50 năm kể từ ngày
được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
7. Địa điểm thực hiện dự án: các xã Cam Thủy, Thanh
Thủy và Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
8. Dự kiến diện tích rừng cần chuyển sang mục đích
khác để thực hiện dự án: 255,0909 ha rừng trồng.
9. Tiến độ thực hiện dự án: không quá 60 tháng kể từ
ngày được Nhà nước bàn giao đất.
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình chỉ đạo Ban Quản lý
khu kinh tế tỉnh Quảng Bình hướng dẫn nhà đầu tư xác định cụ thể tiến độ thực
hiện dự án.
10. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các điều kiện áp dụng:
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những
nội dung được giao thẩm định chủ trương đầu tư và thực hiện quản lý nhà nước về
khu công nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư
và pháp luật có liên quan;
b) Các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm về nội
dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo
quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có
liên quan.
2. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung thẩm định,
tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu, số liệu và các nội dung
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Bình thực hiện; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án theo đúng Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng và quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
3. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình thực hiện kiểm tra; giám sát
chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự
án theo đúng Chỉ thị số 13-CT/TW.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình:
a) Đảm bảo tính chính xác của thông tin, số liệu báo
cáo, các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật, trong đó có tỷ lệ lấp
đầy của các khu công nghiệp đã thành lập trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Nghị định số 82/2018/NĐ-CP; thực hiện dự án
phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo khu công
nghiệp Cam Liên không bị ảnh hưởng, chồng lấn với các quy hoạch khác;
b) Tổ chức lập và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
phân khu xây dựng cho toàn bộ diện tích khu công nghiệp Cam Liên theo quy định của
pháp luật về xây dựng để đảm bảo kết nối đồng bộ về hạ tầng, cảnh quan môi trường;
đảm bảo phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và theo
đúng địa điểm, quy mô diện tích sử dụng đất của dự án đã được phê duyệt;
c) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện trình tự, thủ
tục đối với việc đã cho các doanh nghiệp hiện hữu thuê đất để thực hiện các dự
án trong phạm vi quy hoạch khu công nghiệp, bảo đảm phù hợp với quy định của
pháp luật; rà soát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời hạn giao đất và giấy
tờ hợp pháp về đất đai có liên quan để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp hiện đang sản xuất kinh doanh trong khu vực dự án theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư, pháp luật về quy hoạch; chỉ đạo các
cơ quan có liên quan phối hợp, hướng dẫn nhà đầu tư thỏa thuận, thống nhất với
các doanh nghiệp hiện hữu đã thuê đất của Nhà nước về tiền thuê, phí sử dụng cơ
sở hạ tầng và phương án đấu nối hạ tầng (giao thông, cấp điện, cấp nước, xử lý
nước thải, công trình hạ tầng sử dụng chung...) vào hệ thống hạ tầng chung của
khu công nghiệp Cam Liên, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên, không để xảy ra
khiếu nại, khiếu kiện và ảnh hưởng đến hoạt động chung của các dự án đầu tư
trong khu công nghiệp;
d) Thực hiện trình tự, thủ tục cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp
luật về đất đai; trường hợp xác định có tài sản công thì xử lý theo quy định của
pháp luật về tài sản công, đảm bảo không thất thoát tài sản nhà nước;
đ) Tổ chức lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật về đất
đai; thực hiện thu hồi đất phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, hạn chế tối đa ảnh
hưởng đến tổ chức, cá nhân, đối tượng bị thu hồi đất; đảm bảo các quyền lợi
chính đáng và sự đồng thuận của tổ chức, cá nhân, đối tượng bị thu hồi đất,
tránh xảy ra khiếu nại, khiếu kiện gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại địa
phương, trong đó lưu ý nhà ở để phục vụ tái định cư phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật về nhà ở; kiên quyết thu hồi đất của các nhà đầu tư hạ tầng không
có năng lực, để chậm tiến độ nhằm sử dụng có hiệu quả đất khu công nghiệp để tạo
môi trường đầu tư lành mạnh theo quy định tại Nghị quyết số 499/NQ-UBTVQH15 ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
e) Đối với việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác để thực hiện dự án:
- Tiếp thu, thực hiện đầy đủ ý kiến thẩm định của
các Bộ, ngành có liên quan đối với việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác để thực hiện dự án;
- Chịu trách nhiệm toàn diện về hiện trạng rừng,
thông tin nguồn gốc hình thành rừng và các số liệu có liên quan; đảm bảo tuân
thủ chỉ tiêu đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
đến năm 2025 và đến năm 2030 được phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 (được điều
chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2025 tại Quyết định số 227/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ) và Quy hoạch tỉnh Quảng Bình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
chỉ đạo các cơ quan có liên quan và nhà đầu tư thực hiện nghiêm túc việc phê
duyệt và thực hiện phương án trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về
lâm nghiệp;
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chuyển mục đích
sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án theo theo đúng Chỉ thị số 13-CT/TW; quản lý chặt chẽ diện tích rừng
trong khu vực thực hiện dự án đến khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng; chỉ thực hiện chuyển mục đích sử
dụng rừng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 19
Luật Lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm
về việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, đảm bảo công khai,
minh bạch, sử dụng rừng, đất tiết kiệm, hiệu quả, đúng và đầy đủ theo quy định
của pháp luật, không làm thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước;
- Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Bình về việc đề xuất chủ trương và tổ chức thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác để thực hiện dự án;
g) Cập nhật vị trí và quy mô diện tích của khu công
nghiệp Cam Liên vào các quy hoạch, kế hoạch có liên quan và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đất đai
và quy định khác của pháp luật có liên quan, trong đó đảm bảo dự án được phân bổ
đủ chỉ tiêu đất khu công nghiệp để thực hiện theo tiến độ thực hiện dự án được
phê duyệt và nằm trong phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch
tỉnh Quảng Bình và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện Lệ Thủy được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai;
h) Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm giám sát, đánh
giá dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 70 Luật Đầu tư, Điều 72 và Điều 79 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng
quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
i) Chỉ đạo Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
và các cơ quan có liên quan:
- Theo dõi, giám sát quá trình triển khai thực hiện
dự án, đảm bảo khu vực thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá
trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản
văn hóa;
- Kiểm tra, xác định nhà đầu tư đáp ứng điều kiện
được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất
động sản; giám sát nhà đầu tư vay tín dụng tại tổ chức tín dụng, phát hành trái
phiếu doanh nghiệp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bất động sản; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cam kết của nhà đầu tư về
thu hút các dự án đầu tư và đảm bảo điều kiện đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP;
trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì thực hiện các thủ tục phù hợp theo
quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan;
- Hướng dẫn, kiểm tra; giám sát nhà đầu tư thực hiện
dự án theo điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp Cam Liên được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành thủ tục về xây dựng theo quy định; đảm bảo vị
trí và quy mô diện tích sử dụng đất của dự án phù hợp với Quyết định này; cơ cấu
sử dụng đất của dự án và khoảng cách an toàn về môi trường tuân thủ Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên
quan; thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phù hợp định hướng tập trung
phát triển các ngành công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 81/2023/QH15
ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, phương hướng phát triển các khu công nghiệp
theo quy định tại điểm a mục 3 phần V Điều 1 Quyết định số
376/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 và phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy định tại điểm a mục 1 Phần IV Điều 1 Quyết định số 337/QĐ-TTg ngày 12 tháng
4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Phụ lục XIII ban hành kèm theo Quyết định
số 337/QĐ-TTg;
- Yêu cầu nhà đầu tư: (i) bố trí đủ số vốn chủ sở hữu
theo cam kết để thực hiện dự án, bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp đầu tư các
dự án và hoạt động kinh doanh khác ngoài dự án này; (ii) cụ thể phương án huy động
vốn vay bằng các hợp đồng tín dụng; (iii) trong quá trình thực hiện dự án nếu
phát hiện khoáng sản có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường thì phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định
của pháp luật về khoáng sản; (iv) phối hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình xã hội, văn hóa, thể
thao cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp; (v) tiếp thu ý kiến của
các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình;
- Thực hiện trách nhiệm giám sát đánh giá dự án đầu
tư của cơ quan đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm c khoản
3 Điều 70 Luật Đầu tư, Điều 71 và Điều 94 Nghị định số
29/2021/NĐ-CP;
5. Trách nhiệm của Công ty TNHH Đầu tư Capella Quảng
Bình (nhà đầu tư)
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ dự án và văn bản gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; tuân thủ quy định của pháp luật trong việc thực hiện dự án
theo Quyết định này; thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo
quy hoạch xây dựng khu công nghiệp Cam Liên được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
chịu mọi rủi ro, chi phí và chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định tại Điều 47 và Điều 48 Luật Đầu tư trong trường hợp vi phạm quy định
của pháp luật về đầu tư và quy định của pháp luật về đất đai; tiếp thu ý kiến của
các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình;
b) Đảm bảo sử dụng đủ vốn chủ sở hữu theo cam kết để
thực hiện dự án theo đúng tiến độ; đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản và các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai khi thực hiện hoạt
động kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; cụ thể hóa phương án vay vốn
trong hợp đồng tín dụng; ký quỹ hoặc có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để
đảm bảo thực hiện dự án;
c) Thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác trong khu vực thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật
về lâm nghiệp, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên
quan; thực hiện các thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường;
d) Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền
trồng rừng thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Lâm
nghiệp;
đ) Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng
Bình và các cơ quan có liên quan thực hiện xử lý tài sản công trong khu vực thực
hiện dự án, không để xảy ra thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước, tránh xảy
ra tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện phức tạp;
e) Thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phù
hợp định hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3
Nghị quyết số 81/2023/QH15, phương hướng phát triển các khu công nghiệp
theo quy định tại điểm a mục 3 phần V Điều 1 Quyết định số
376/QĐ-TTg và phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy định tại
điểm a mục 1 Phần IV Điều 1 Quyết định số 337/QĐ-TTg và Phụ
lục XIII ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-TTg;
g) Các nghĩa vụ khác của nhà đầu tư đối với dự án
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, nhà đầu
tư quy định tại Điều 1 và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Công an, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng,
Tài chính;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình;
- Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Bình;
- Công ty TNHH Đầu tư Capella Quảng Bình;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg; các Vụ: TH, KTTH, QHĐP, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|