UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2305/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
20 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN VÀ GIÁM SÁT BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai năm 2013;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng
thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 84/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Thông tư số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày
28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 643/TTr-STNMT ngày 31 tháng 7 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý hoạt động Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTTV&BĐKH-Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cổng TTĐT tỉnh, TT CNTT;
- Lưu: VT, Biên KTN, 80b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
VÀ GIÁM SÁT BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2305/QĐ-UBND ngày
20 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm và công tác
phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn (KTTV) và giám sát biến đổi khí hậu
(BĐKH) trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Những nội dung về hoạt động KTTV và giám sát
BĐKH không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (sau đây gọi chung
là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động KTTV và giám sát BĐKH
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Mục đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ và quy định
trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động KTTV và giám sát BĐKH trên
địa bàn tỉnh Sơn La đảm bảo tính chặt chẽ và tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực KTTV và giám sát BĐKH.
3. Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp và
trao đổi thông tin, dữ liệu KTTV nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành;
tính đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm của từng cơ quan, địa phương
trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý KTTVvà giám sát BĐKH.
2. Việc phối hợp thực hiện phải trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo đảm triển khai
đầy đủ, chặt chẽ, tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin trong lĩnh
vực KTTV và giám sát BĐKH phải thực hiện thường xuyên, nhằm phục vụ tốt công
tác quản lý nhà nước về KTTV và giám sát BĐKH theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và
thời gian phối hợp.
5. Việc phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp về quản lý
KTTV
a) Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp
luật về KTTV.
b) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi
giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự
báo, cảnh báo KTTV theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh
báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ KTTV tại địa phương.
d) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng
tin dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
e) Tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV trong các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
f) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo
KTTV trên địa bàn tỉnh.
g) Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu; xây dựng
cơ sở dữ liệu KTTV thuộc phạm vi quản lý.
h) Tổ chức lập kế hoạch phát triển mạng lưới khí
tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh; xác định nội dung quan trắc đối với trạm
KTTV chuyên dùng thuộc thẩm quyền của tỉnh.
i) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền
về KTTV.
k) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hoạt
động KTTV.
l) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về KTTV.
m) Xử lý vi phạm hành lang kỹ thuật công trình
khí tượng thủy văn và các hành vi vi phạm pháp luật khác về KTTV trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp về giám
sát BĐKH
a) Xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật về giám sát biến đổi khí hậu.
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền
về giám sát BĐKH.
c) Tổ chức đánh giá tác động của BĐKH, xây dựng
các giải pháp ứng phó với BĐKH của tỉnh và các ngành, lĩnh vực, địa phương.
d) Điều phối việc thực hiện, hướng dẫn lồng ghép
các nội dung giám sát BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của từng ngành.
3. Lập dự toán ngân sách nhà nước và các nguồn
khác hàng năm đảm bảo thực hiện các hoạt động KTTV phục vụ nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội, phòng chống thiên tai của các sở, ban, ngành, địa phương trong
tỉnh theo quy định của Luật KTTV và Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và
các địa phương liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện quy định của pháp luật về KTTV.
b) Chủ trì, tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, thu hồi Giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc thẩm quyền của UBND cấp
tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
c) Quản lý các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh
báo, thông tin dữ liệu, cung cấp dịch vụ KTTV tại địa phương; theo dõi đánh giá
việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu KTTV
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội; việc thực hiện lồng ghép kết quả giám sát BĐKH trong các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (PCTT
& TKCN), Đài KTTV khu vực Tây Bắc xây dựng kế hoạch phát triển, đề xuất
mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh;
e) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp công trình KTTV chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn tỉnh.
f) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về KTTV; bảo vệ, giải
quyết các phạm vi hành lang an toàn kỹ thuật công trình KTTV trên địa bàn tỉnh;
thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình KTTV
chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan thực hiện giám sát công tác điều tra cơ bản về KTTV trong phạm vi tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của pháp luật.
h) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc tổ chức quan trắc, thu thập, truyền
tin và lưu giữ tài liệu về các yếu tố khí tượng, thủy văn trên các hồ chứa của
công trình thủy điện, thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
i) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương, các cơ quan liên quan tổ chức đánh giá tác động của BĐKH, xây dựng các
giải pháp ứng phó với BĐKH của tỉnh và các ngành, lĩnh vực, địa phương; điều phối
việc thực hiện, hướng dẫn lồng ghép các nội dung giám sát BĐKH vào chiến lược,
kế hoạch, quy hoạch phát triển phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của
từng ngành.
k) Phối hợp, tham gia nghiên cứu, ứng dụng, tiếp
nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ, thông tin, tư liệu, dữ liệu
quản lý KTTV trên địa bàn tỉnh; tham gia hợp tác quốc tế về lĩnh vực KTTV; thu
thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về KTTV ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
l) Chủ trì, phối hợp với Đài KTTV khu vực Tây Bắc
và các sở, ban, ngành có liên quan tổng hợp tình hình KTTV, đánh giá diễn biến,
tác động của BĐKH đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; thu thập và xử lý thông tin, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro
thiên tai.
m) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể, nhân
dân tuyên truyền, phổ biến các thông tin, kiến thức và văn bản quy phạm pháp luật
về KTTV, phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai tới các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp trực thuộc tỉnh và quần chúng nhân dân.
n) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương tổng hợp nhu cầu và lập dự toán ngân sách nhà nước và các nguồn khác
hàng năm đảm bảo thực hiện Chương trình, kế hoạch, quy hoạch, nhiệm vụ, đề án
và dự án thuộc lĩnh vực KTTV phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
o) Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và
các cơ quan, địa phương có liên quan thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tuyên truyền phổ biến pháp luật về KTTV.
b) Tham gia ý kiến trong việc thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc thẩm quyền của
UBND cấp tỉnh theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài
KTTV khu vực Tây Bắc thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về
tác động của BĐKH ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản;
đánh giá tác động của BĐKH và đưa ra các giải pháp ứng phó trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; lồng ghép các nội dung giám
sát BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch của ngành.
d) Tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin các bản
tin dự báo, cảnh báo về KTTV do Đài KTTV khu vực Tây Bắc cung cấp để chỉ đạo kịp
thời sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài KTTV khu vực Tây Bắc trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, đề xuất
mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh phục vụ công tác PCTT & TKCN.
3. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh
a) Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh có trách nhiệm
phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan có liên quan theo dõi, nắm
bắt tình hình diễn biến của thời tiết, thủy văn, thiên tai trên địa bàn tỉnh,
trên cơ sở đó để tham mưu cho UBND tỉnh Quy hoạch PCTT&TKCN của tỉnh và đề
xuất phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý việc tổ chức quan trắc, thu thập, truyền tin và lưu giữ tài liệu của các trạm
KTTV chuyên dùng phục vụ công tác PCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đánh
giá tác động của BĐKH, xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH và thực hiện lồng
ghép các nội dung giám sát BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch trong công
tác PCTT&TKCN.
4. Sở Công thương
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý việc tổ chức quan trắc, thu thập, truyền tin và lưu giữ tài liệu về các yếu
tố khí tượng, thủy văn trên các hồ chứa của công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đánh
giá tác động của BĐKH, xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH và lồng ghép các
nội dung giám sát BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch của ngành.
5. Sở Giao thông Vận tải
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý việc tổ chức quan trắc, thu thập, truyền tin và lưu giữ tài liệu của các trạm
KTTV chuyên dùng trên các công trình giao thông thuộc phạm vi quản lý (nếu có).
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cập
nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về tác động của BĐKH ảnh hưởng đến
ngành GTVT; đánh giá tác động của BĐKH, thực hiện lồng ghép các nội dung giám
sát BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch của ngành; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Đài KTTV khu vực Tây Bắc đề xuất UBND tỉnh các đề tài nghiên cứu khoa học công
nghệ về KTTV và giám sát BĐKH.
b) Thẩm định các dự án, đề án ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ tiên tiến thuộc lĩnh vực KTTV và giám sát BĐKH vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên
tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đánh
giá tác động của BĐKH, xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách địa phương cho các nhiệm vụ,
dự án thuộc lĩnh vực KTTV trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đánh
giá tác động của BĐKH, xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH và hướng dẫn lồng
ghép các nội dung giám sát BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của từng ngành.
8. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phương án phân bố dự
toán, quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện
các hoạt động KTTV phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
b) Căn cứ dự toán kinh phí Sở Tài nguyên và Môi
trường lập và khả năng ngân sách của địa phương tham mưu trình UBND tỉnh cân đối,
bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ KTTV và ứng phó với BĐKH.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đánh
giá tác động của BĐKH, xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH và hướng dẫn lồng
ghép các nội dung giám sát BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của từng ngành.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức tuyên truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật về KTTV và BĐKH, phòng, chống,
giảm nhẹ rủi ro do thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban
Chỉ huy PCTT & TKCN, Đài KTTV khu vực Tây Bắc thông tin phòng chống giảm nhẹ
thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KTTV và giám sát
BĐKH, phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai tại các khu, điểm du lịch trên
địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện lồng ghép các nội dung giám sát
BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch của ngành.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý việc tổ chức quan trắc, thu thập, truyền tin và lưu giữ tài liệu của các trạm
KTTV chuyên dùng tại các khu, điểm du lịch (nếu có).
11. Ban Dân tộc
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KTTV và BĐKH,
phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh.
b) Tham gia đánh giá tác động của BĐKH, xây dựng
các giải pháp ứng phó với BĐKH; lồng ghép các nội dung giám sát BĐKH vào chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
12. Đài KTTV khu vực Tây Bắc
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường; các
Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra nguồn gốc các số liệu về lĩnh vực
KTTV được sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết kế khi xây dựng công
trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực...,
theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện công tác điều tra cơ bản về KTTV trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành và quy định của pháp
luật.
c) Phối hợp, tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện tuyên truyền, phổ biến các thông tin, kiến thức và các văn bản
quy phạm pháp luật về KTTV cho các đơn vị, tổ chức có công trình KTTV chuyên
dùng trên địa bàn tỉnh.
d) Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới
vào lĩnh vực dự báo, cảnh báo; nâng cao chất lượng trong việc phát báo, dự báo,
cảnh báo, thu nhận các bản tin KTTV với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
thông tin đại chúng của tỉnh.
e) Cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, số
liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên
tai và đánh giá, giám sát BĐKH trên địa bàn tỉnh; phối hợp Văn phòng Ban Chỉ
huy PCTT & TKCN tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
f) Phát, báo kịp thời các hiện tượng khí hậu thời
tiết thủy văn nguy hiểm (rét đậm, rét hại kéo dài, áp thấp nhiệt đới, bão, lốc,
mưa đá, mưa lớn, lũ, lũ quét và sạt lở đất...) cho các cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan thông tin đại chúng theo quy định; đồng thời thu nhận thông tin dữ
liệu, phát báo bổ sung các tin về các hiện tượng thời tiết nguy hiểm theo chỉ đạo
của UBND tỉnh.
g) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh, các
địa phương phổ biến tuyên truyền đến các tổ chức và nhân dân về những chính
sách pháp luật trong lĩnh vực KTTV. Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về
KTTV cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
h) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh trong việc
xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh.
i) Tham gia ý kiến trong thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc thẩm quyền của
UBND cấp tỉnh theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
k) Chủ động xác định hành lang kỹ thuật công
trình KTTV thuộc quyền quản lý, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
các huyện thành phố xác định hành lang kỹ thuật công trình KTTV ngoài thực địa,
cắm mốc, công bố để phối hợp quản lý, bảo vệ.
13. Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và Đài Phát thanh - Truyền hình các huyện, thành phố
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực KTTV trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Cập nhật, truyền phát các bản tin về KTTV, cảnh báo thiên tai theo quy định
của pháp luật.
14. UBND cấp huyện, cấp xã
a) Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của UBND tỉnh,
các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động KTTV và
các nhiệm vụ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn trên địa bàn.
b) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự báo thời tiết
trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt động sản xuất đời
sống của địa phương. Khi có thông báo của Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT & TKCN
tỉnh và thông tin dự báo về bão, lốc, mưa, lũ phải khẩn trương triển khai
phương án chủ động phòng, chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Chủ động phối hợp
với cơ quan, đơn vị hoạt động KTTV tại địa bàn để nắm vững diễn biến thời tiết,
kịp thời chỉ đạo huy động lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật, xử lý các vi phạm
pháp luật về KTTV theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện đánh giá tác động của BĐKH, xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH của địa
phương.
đ) Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, thông tin về KTTV và giám sát BĐKH, PCTT & TKCN tại
địa phương.
15. Các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp khi
có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
16. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ
chức thành viên của mặt trận, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các tổ chức xã hội
khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước về KTTV và giám sát BĐKH, tuyên truyền, phổ biến các
thông tin, kiến thức và văn bản quy phạm pháp luật về KTTV và giám sát BĐKH,
phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai; hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ
công trình KTTV, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu KTTV và chấp
hành các quy định của pháp luật về KTTV.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan theo dõi, tổng hợp, đánh giá thực hiện Quy chế.
2. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các
cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm và đột xuất về thực
hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực công tác được giao phối hợp quản lý theo quy chế
này về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện, tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi nội dung Quy chế phù hợp với
yêu cầu thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật./.