HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2024/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
12 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHI DUY TU, BẢO DƯỠNG
VÀ XỬ LÝ CẤP BÁCH SỰ CỐ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
68/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí chi thường xuyên thực hiện duy tu, bảo
dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê điều;
Xét Tờ trình số 106/TTr-UBND
ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc dự thảo Nghị
quyết quy định nội dung, nhiệm vụ chi duy tu, bảo dưỡng và xử lý cấp bách sự cố
đê điều trên địa bàn tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 47/BC-KTNS ngày 04
tháng 7 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy định nội dung, nhiệm vụ chi duy tu, bảo dưỡng
và xử lý cấp bách sự cố đê điều trên địa bàn tỉnh Bình Định
Điều 2. Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 12 tháng 7 năm
2024 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 7 năm 2024./.
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHI DUY TU, BẢO DƯỠNG VÀ XỬ LÝ CẤP BÁCH SỰ
CỐ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số: 07/2024/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nội
dung, nhiệm vụ chi duy tu, bảo dưỡng và xử lý cấp bách sự cố đê điều trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc quản lý sử dụng kinh phí duy tu, bảo dưỡng và xử
lý cấp bách sự cố đê điều trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Nội
dung, nhiệm vụ chi duy tu, bảo dưỡng và xử lý cấp bách sự cố đê điều thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách địa phương đối với hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Bình
Định
1. Nội dung chi duy tu, bảo dưỡng
đê điều
a) Sửa chữa, cải tạo, gia cố mặt
đê;
b) Sửa chữa gia cố đường gom, đường
hành lang chân đê, dốc lên xuống đê trong phạm vi bảo vệ đê điều;
c) Sửa chữa và trồng cỏ, phát
quang mái đê, cơ đê, chân đê, mái kè;
d) Đắp đất, trồng cây chắn
sóng;
đ) Khảo sát, phát hiện và xử lý
mối và các ẩn họa trong thân đê; khoan phụt vữa gia cố chất lượng thân đê;
e) Kiểm tra đánh giá chất lượng
cống dưới đê; xử lý các hư hỏng nhỏ; nạo vét thượng, hạ lưu của cống dưới đê;
g) Kiểm tra hiện trạng kè bảo vệ
đê; tu sửa các hư hỏng nhỏ của kè;
h) Bổ sung, sửa chữa các công
trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều: Cột mốc trên đê; cột chỉ giới, cột
thủy chí; biển báo đê; trạm và thiết bị quan trắc; kho, bãi chứa vật tư dự
phòng bão lũ;
i) Sửa chữa các công trình phục
vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều: công trình phân lũ, làm chậm lũ; công trình
tràn sự cố; giếng giảm áp; điểm canh đê;
k) Bổ sung, bảo dưỡng, thu gom
vật tư phòng chống, lụt bão liên quan đến đê điều;
l) Khảo sát địa hình, địa chất,
khảo sát mặt cắt cố định ngang sông định kỳ, đo đạc sơ họa diễn biến lòng dẫn;
đo đạc diễn biến bãi biển trước đê; bổ sung cơ sở dữ liệu về đê điều phục vụ
công tác quản lý đê điều và phòng, chống lụt bão;
m) Các công việc khác có liên
quan trực tiếp tới công tác duy tu, bảo dưỡng đê điều theo quy định tại Luật Đê
điều, pháp luật có liên quan và được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
2. Nội dung chi xử lý cấp bách
sự cố đê điều
Các sự cố đê điều cần phải xử
lý cấp bách để đảm bảo an toàn hệ thống đê là các sự cố phát sinh trước, trong
và sau mùa mưa lũ, bão hàng năm, những sự cố này chưa được đưa vào kế hoạch và
bố trí dự toán duy tu, bảo dưỡng đê điều hàng năm, gồm:
a) Xử lý sạt trượt mái đê, mái
kè;
b) Xử lý nứt đê;
c) Xử lý sập tổ mối trên đê;
d) Xử lý sụt, lún thân đê;
đ) Xử lý đoạn bờ sông bị sạt
trượt có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn đê điều;
e) Xử lý rò rỉ, thấm, tổ mối và
các khuyết tật khác trong thân đê;
g) Xử lý lỗ sủi, mạch sủi, bãi
sủi, mạch đùn, bục đất, giếng phụt;
h) Xử lý trường hợp nước lũ
tràn qua đỉnh đê;
i) Xử lý các sự cố hư hỏng cống
qua đê;
k) Hàn khẩu đê;
l) Xử lý giếng giảm áp làm việc
không bình thường: nước từ trong giếng, khu vực cát thấm lọc có hiện tượng nước
đục và kéo theo bùn cát thoát ra ngoài.
Điều 4. Mức
chi
Mức chi thực hiện các nội dung
duy tu, bảo dưỡng đê điều theo định mức, đơn giá, chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 5. Nguồn
kinh phí thực hiện
Ngân sách cấp tỉnh bảo đảm kinh
phí chi thường xuyên để thực hiện duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự
cố đê điều thuộc hệ thống đê điều do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý; ngân sách cấp huyện bảo đảm kinh phí chi thường xuyên để thực hiện duy tu,
bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách sự cố đê điều thuộc hệ thống đê điều do cấp
huyện, cấp xã quản lý theo phân cấp ngân sách hiện hành, phù hợp với khả năng cân
đối của ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác./.