ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 11
tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số
523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số
3458/QĐ-BNN-TCLN ngày 03/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kế hoạch thực
hiện Quyết định số 523/QĐ- TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh
ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm
vụ, giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu, định hướng, giải
pháp đặt ra trong Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Chiến
lược của Bộ Nông nghiệp và PTNT phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh Nam Định.
- Khai thác, phát huy tiềm
năng, lợi thế của địa phương để quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng hiện
có; phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp; từng bước
nâng cao chất lượng rừng nhằm phát huy tốt chức năng bảo vệ môi trường, phòng
chống thiên tai, ứng phó chủ động và hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; đồng thời đáp ứng tốt nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của người dân đối với công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển bền
vững rừng.
2. Yêu cầu
- Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch,
các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện có rừng xây dựng Kế hoạch hành động cụ
thể và tổ chức triển khai có trọng tâm, hiệu quả; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các
nhiệm vụ.
- Phấn đấu trồng mới khoảng 300
ha rừng đặc dụng, phòng hộ ven biển; đưa độ che phủ rừng của tỉnh đến năm 2030
đạt 2% và giữ ổn định đến năm 2050.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Chiến lược
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt các nội dung Chiến lược của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch hành động
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch của tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức,
các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Tuyên truyền
thông qua nhiều hình thức như: Lồng ghép tuyên truyền qua các Hội nghị, hội thảo,
tập huấn; trên hệ thống phát thanh, truyền hình; tờ rơi; tuyên truyền lưu động…
2. Hoàn thiện
và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách về Lâm nghiệp
- Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách lâm nghiệp hiện hành; Luật
Lâm nghiệp 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Thống nhất trong xây dựng và
tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách trong lâm nghiệp như: Cơ chế, chính sách
hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
cơ chế, chính sách phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; chính sách khoán bảo
vệ rừng; chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; cơ chế, chính sách liên
quan đến hoạt động và phát triển thị trường gỗ và lâm sản…
- Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích phát triển các ngành nghề trong tỉnh,
trong đó ưu tiên chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ các công trình hạ tầng phục
vụ chế biến lâm sản; xây dựng thương hiệu và đầu tư sản xuất, kinh doanh các mặt
hàng lâm sản chủ lực; vay vốn, xúc tiến thương mại, đào tạo nghề và các cơ chế
phù hợp nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản dễ dàng tiếp
cận với các nguồn vốn tín dụng và có cơ hội quảng bá sản phẩm, tiếp thị xuất khẩu.
3. Xây dựng
và triển khai có hiệu quả, chất lượng quy hoạch lâm nghiệp tỉnh giai đoạn 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát
triển lâm nghiệp hàng năm, 5 năm
3.1. Xây dựng và triển khai có
hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp lồng ghép trong quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch, quản lý quy hoạch ngành theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, quản
lý tốt tài nguyên đất đai và phát triển an toàn, bền vững, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
- Định hướng quy hoạch bảo vệ ổn
định diện tích rừng hiện có và phát triển rừng ở những nơi có điều kiện thích hợp,
cụ thể như sau: Tổng diện tích rừng và đất quy hoạch cho lâm nghiệp 10.297,65
ha, trong đó:
+ Rừng và đất quy hoạch rừng đặc
dụng: Đề xuất quy hoạch chuyển tiếp đối với 7.100 ha khu rừng đặc dụng vườn quốc
gia Xuân Thủy để tích hợp vào quy hoạch lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021 -
2030 đảm bảo mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng, giá trị cảnh quan thiên nhiên và các loài sinh vật hoang dã nguy cấp,
quý, hiếm trong hệ thống rừng đặc dụng, trong đó diện tích có rừng 1.162,68 ha
(tăng 100 ha, từ 1.062,68 ha lên 1.162,68 ha), diện tích đất chưa có rừng
5.937,32 ha (giảm 100 ha, từ 6.047,32 ha xuống 5.937,32 ha).
+ Rừng và đất quy hoạch rừng
phòng hộ: 3.000 ha (giảm 604,54 ha, từ 3.604,54 ha xuống còn 3.000 ha), trong
đó: Đối với rừng phòng hộ chắn sóng, chắn cát quy hoạch bổ sung thêm diện tích trồng
mới, trồng bổ sung và diện tích rừng sản xuất hiện có nếu đủ tiêu chí rừng
phòng hộ theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (bao gồm cả diện tích rừng
ngoài quy hoạch) để tăng cường khả năng phòng hộ và thích ứng với biến đổi khí
hậu. Nâng diện tích có rừng lên khoảng 1.961,89 ha (tăng 200 ha, từ 1.761,89 ha
lên 1.961,89 ha), diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là
1.038,11 ha (giảm 804,54 ha, từ 1.842,65 ha xuống 1.038,11 ha).
+ Đối với diện tích rừng còn lại
trên địa bàn (197,65 ha) đưa vào quy hoạch rừng sản xuất do không đạt tiêu chí
đưa vào quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
+ Đối với lĩnh vực lâm sản: Tập
trung hỗ trợ đẩy mạnh phát triển ngành nghề chế biến lâm sản.
3.2. Xây dựng, triển khai các
chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp
- Huy động mọi nguồn lực, lồng
ghép các chương trình, dự án để đầu tư cho trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
các dự án bảo vệ và phát triển rừng ven biển chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 -
2020, bao gồm:
+ Dự án giảm sóng ổn định bãi
và trồng rừng ngập bảo vệ Nam Cồn Xanh huyện Nghĩa Hưng và dự án Bảo vệ và phát
triển rừng phòng hộ tỉnh Nam Định giai đoạn 2015 - 2020 sử dụng vốn ODA của Chương
trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh (SP-RCC).
+ Dự án “Tăng cường khả năng chống
chịu với những tác động của biến đổi khí hậu cho các cộng đồng dễ bị tổn thương
ven biển Việt Nam” sử dụng vốn Viện trợ không hoàn lại của Quỹ Khí hậu xanh
(GCF) thông qua Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP).
- Tập trung hoàn thiện các thủ
tục để triển khai thực hiện các dự án bảo vệ và phát triển rừng, trồng cây phân
tán: Dự án phục hồi và quản lý bền vững rừng ngập mặn vùng đồng bằng sông Hồng
do Chính phủ Hàn Quốc viện trợ không hoàn lại; Dự án Bảo tồn và quản lý hệ sinh
thái rừng ngập mặn ven biển khu vực đồng bằng sông Hồng sử dụng vốn của Ngân
hàng Tái thiết Đức; Dự án trồng cây phân tán bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định,...
- Xây dựng 01 rừng giống cây ngập
mặn chuyển hóa và một số vườn ươm giống cây ngập mặn nhằm cung cấp giống cây
lâm nghiệp đảm bảo chất lượng phục vụ cho trồng rừng tại địa phương.
- Nghiên cứu áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và đưa một số loài cây ngập mặn phù hợp với điều kiện sinh
thái của địa phương vào trồng rừng ngập mặn.
- Trồng bổ sung phục hồi các diện
tích rừng kém chất lượng để nâng cao khả năng phòng hộ của rừng.
- Hàng năm tổ chức chăm sóc cho
các diện tích rừng mới trồng chưa thành rừng.
- Phát triển, nâng cao chất lượng
rừng:
+ Trồng mới rừng tập trung: 300
ha;
+ Trồng bổ sung phục hồi rừng:
500 ha.
- Trồng cây phân tán: 10 triệu
cây các loại.
4. Quản lý
bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các khu rừng đặc
dụng, phòng hộ
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ
thị 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Kế hoạch
số 57/KH-UBND ngày 06/6/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị
13-CT/TW… nhằm bảo vệ và phát triển rừng bền vững đối với diện tích rừng hiện
có và diện tích rừng được tạo mới trong giai đoạn 2021 - 2030.
- Bảo vệ tốt 3.022,22 ha rừng
hiện có: Rừng đặc dụng: 1062,68 ha; rừng phòng hộ: 1.761,89 ha; rừng sản xuất
197,65 ha.
- Thực hiện giao khoán, bảo vệ
rừng đối với diện tích đất có rừng thuộc quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,
rừng sản xuất theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường năng lực thực thi
pháp luật, giảm căn bản tình trạng vi phạm Luật Lâm nghiệp trong đó, giảm diện
tích rừng bị thiệt hại và số vụ vi phạm 50% so với giai đoạn 2011 - 2020.
- Rà soát, quản lý chặt chẽ các
quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động tiêu cực đến diện
tích, chất lượng rừng, đặc biệt là đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Nâng cao hiệu quả bảo tồn đa
dạng sinh học và năng lực phòng hộ của rừng; đảm bảo an ninh môi trường, giảm
thiểu tác động tiêu cực của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục chính sách hỗ trợ cộng
đồng dân cư vùng đệm; thực hiện điều tra đa dạng sinh học; bảo vệ các loài thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, đặc biệt là các loài chim di cư và
loài đặc hữu; bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng ngập mặn.
- Tăng cường công tác bảo vệ rừng
và phòng cháy chữa cháy rừng; thường xuyên kiểm tra, tuần tra rừng, kịp thời
phát hiện và có biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm về rừng; xây dựng và bổ
sung kịp thời phương án quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng để huy
động thực hiện chữa cháy có hiệu quả.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
lâm nghiệp: Biển báo cấp độ nguy cơ cháy rừng, biển báo bảo vệ rừng.
5. Phát triển
công nghiệp chế biến và hiện đại hóa ngành lâm nghiệp
- Tập trung phát triển các làng
nghề có nghề sản xuất đồ gỗ, đồ mộc mỹ nghệ: La Xuyên, Trung Lao, Hải Minh,
Ninh Xá,…; nâng cấp một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ thành các doanh nghiệp, hợp tác
xã chuyên sản xuất đồ mộc dân dụng phục vụ nhu cầu thị trường trong nước;
- Phát huy những sản phẩm truyền
thống là đồ gỗ thủ công mỹ nghệ theo hướng đa dạng hoá và không ngừng nâng cao
chất lượng, mẫu mã sản phẩm chế biến phù hợp với thị hiếu thị trường. Đẩy mạnh
xây dựng thương hiệu và cấp chứng chỉ cho các mặt hàng xuất khẩu, đồng thời triển
khai xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm có hiệu quả.
- Tăng cường phối hợp, phát triển
chuỗi sản phẩm giữa du lịch và lâm nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm du lịch từ lâm
nghiệp; tận dụng và phát huy hiệu quả kinh tế các sản phẩm từ lâm nghiệp, nhất
là rừng ngập mặn.
- Tạo điều kiện hỗ trợ các
doanh nghiệp quy mô lớn sử dụng nguồn nguyên liệu từ gỗ rừng trồng, tiến hành
liên doanh liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp trồng rừng ở các tỉnh miền
núi để phát triển rừng, đảm bảo có nguồn nguyên liệu ổn định, lâu dài.
- Từng bước đổi mới máy móc,
trang thiết bị hiện đại trong chế biến gỗ lâm sản như: Công nghệ gỗ ép, dán để
sử dụng gỗ hiệu quả và hạ giá thành sản phẩm.
6. Xây dựng
và tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
phương án quản lý rừng bền vững tại Vườn quốc gia Xuân Thủy. Phấn đấu đến năm
2025, toàn bộ diện tích Vườn quốc gia Xuân Thủy được quản lý bền vững.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Vườn quốc gia Xuân Thủy.
7. Ứng dụng
khoa học công nghệ trong lĩnh vực Lâm nghiệp
- Tăng cường áp dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp, cơ sở chế
biến gỗ và lâm sản trên địa bàn tỉnh...; khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ
trong chế biến gỗ và lâm sản theo hướng tăng trưởng xanh.
- Tổ chức thực hiện trồng khảo
nghiệm, đánh giá khả năng thích nghi của một số loài cây có khả năng phòng hộ
ven biển tốt, phù hợp với điều kiện lập địa tại địa phương.
- Thực hiện tốt việc áp dụng
khoa học, công nghệ trong chọn tạo, sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp. Tiếp tục
áp dụng các giải pháp lâm sinh, xây dựng các mô hình trồng rừng theo hướng bền
vững.
- Tăng cường công tác quản lý
chất lượng giống cây lâm nghiệp theo chuỗi hành trình, đặc biệt nguồn giống tự
sản xuất trong nhân dân phục vụ trồng rừng trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích phát triển sản
xuất nông - lâm - ngư kết hợp, gây trồng lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu... nhằm
nâng cao thu nhập và hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên rừng.
8. Tăng cường
phối hợp trong triển khai các cơ chế, chính sách phát triển lâm nghiệp bền vững
- Tăng cường phối hợp giữa các
ngành Nông nghiệp, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính về
việc lập quy hoạch phát triển lâm nghiệp lồng ghép trong quy hoạch tổng thể của
tỉnh, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, phân bổ kế hoạch, bố trí vốn đầu tư
thực hiện hàng hăm. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành Kiểm lâm, Công an, Quân đội,
Tòa án, Viện Kiểm sát trong việc thực thi quản lý, ngăn chặn, đẩy lùi và xử lý
những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh
các chính sách hỗ trợ lâm nghiệp theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế; khuyến
khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp,
chế biến lâm sản.
- Tranh thủ thu hút nguồn vốn
ODA, FDI, vốn viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, tổ chức quốc tế để thực
hiện Chương trình.
9. Về phát
triển nguồn nhân lực
Thực hiện tiêu chuẩn hóa và quy
hoạch đội ngũ cán bộ quản lý lâm nghiệp của tỉnh đáp ứng yêu cầu mới, gắn quy hoạch
với đào tạo, tập huấn phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn.
(Chi tiết các nội dung tại Phụ
lục đính kèm theo)
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đôn đốc, tổ chức
thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tham mưu giải quyết các vướng mắc liên
quan đến triển khai thực hiện và đề xuất điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết; thực
hiện rà soát, xây dựng, điều chỉnh các chương trình, đề án, dự án liên quan đến
lĩnh vực lâm nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu thực tế về
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh.
2. UBND các huyện có rừng quản
lý bảo vệ tốt diện tích rừng trên địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi phá rừng, lấn
chiếm đất rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép; phối hợp với các Sở,
ngành thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch.
3. Các Sở, ngành liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các
huyện, thành phố thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch.
4. Định kỳ trước ngày 15/12
hàng năm các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố gửi báo cáo kết quả thực hiện
về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT)./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT, TNMT, KHĐT, TC;
- UBND các huyện, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 117/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh Nam Định)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Thời gian xây dựng, phê duyệt
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Tuyên truyền nâng cao nhận
thức
|
|
|
|
|
|
Tuyên truyền, phổ biến nội
dung Chiến lược, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược; tăng cường giáo dục
pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật lâm
nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
II
|
Hoàn thiện hệ thống chính
sách lâm nghiệp
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả
các cơ chế, chính sách hiện hành, Luật Lâm nghiệp 2017 và các băn bản hướng dẫn
thi hành Luật Lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố; các Sở, ngành có liên quan
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
2
|
Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật, đề nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về lâm
nghiệp
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
III
|
Xây dựng quy hoạch lâm
nghiệp giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2050
|
|
|
|
|
|
Xây dựng quy hoạch tỉnh trong
đó có lĩnh vực lâm nghiệp
|
Đơn vị tư vấn, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
|
Tháng 7/2021 - Tháng 7/2022
|
IV
|
Quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn
đa dạng sinh học các khu rừng đặc dụng, phòng hộ
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cao năng lực cho Kiểm
lâm và lực lượng bảo vệ rừng cơ sở trong công tác quản lý bảo vệ rừng và
phòng cháy chữa cháy rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện có rừng
|
2022-2023
|
2023 - 2030
|
2
|
Nâng cao năng lực cộng đồng
thích ứng biến đổi khí hậu
|
|
2022
|
2022 - 2030
|
3
|
Kiểm kê rừng
|
|
2022
|
2022 - 2023
|
4
|
Giám sát đa dạng sinh học
|
|
VQG Xuân Thủy
|
2022
|
2023 - 2025
|
V
|
Phát triển rừng, nâng cao
chất lượng rừng
|
|
|
|
|
1
|
Đề án trồng 1 tỷ cây xanh
giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
|
2021 - 2025
|
2
|
Các dự án phát triển rừng đặc
dụng, phòng hộ
|
|
UBND các huyện có rừng
|
|
2021 - 2025
|
3
|
Xây dựng và triển khai Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025, 2026 - 2030
|
|
UBND các huyện, thành phố
|
2021; 2025
|
2021 - 2025;
2026 - 2030
|
VI
|
Quản lý rừng bền vững
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, phê duyệt phương án
quản lý rừng bền vững
|
Đơn vị tư vấn, VQG Xuân Thủy
|
UBND các xã vùng đệm
|
2021-2022
|
2022 - 2030
|
2
|
Triển khai thực hiện phương
án quản lý rừng bền vững
|
VQG Xuân Thủy
|
Các Viện, Trung tâm, NGOs
|
|
2022 - 2030
|
3
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
đề án Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại VQG Xuân Thủy
|
Đơn vị tư vấn, VQG Xuân Thủy
|
UBND các xã vùng đệm
|
2021-2022
|
2021 - 2025
|