HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2024/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
12 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 108/TTr-UBND
ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết ban
hành Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm
tra số 55/BC-KTNS ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài
sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định.
Điều 2. Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Điều 4.
Nghị quyết này thay thế các Nghị quyết số
09/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định; Nghị quyết số
39/2019/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều khoản tại Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
09/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình
Định và Nghị quyết số 19/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị
quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 12 tháng 7 năm
2024 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 7 năm 2024./.
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số: 05/2024/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản công tại: Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập;
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp
huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) và tài sản phục vụ
hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định.
2. Tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, bao gồm:
a) Đối với cơ quan nhà nước:
Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm,
sửa chữa từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập: Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; tài sản được đầu tư xây dựng,
mua sắm, sửa chữa từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật; tài sản được hình thành từ nguồn
vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
c) Đối với tài sản tại cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện:
Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ
ngân sách nhà nước.
d) Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội: Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao;
tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa, thuê tài sản, khoán kinh phí từ
ngân sách nhà nước.
đ) Đối với các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội: Tài sản là trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được Nhà nước giao hoặc hình thành từ ngân sách
nhà nước.
e) Đối với tài sản phục vụ hoạt
động của dự án sử dụng vốn nhà nước: Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao hoặc
được đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê từ nguồn kinh phí được phép sử dụng để phục
vụ hoạt động của từng dự án.
3. Tài sản công không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy định này, bao gồm:
a) Tài sản do Nhà nước giao cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp sử dụng mà không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Việc phân cấp quản lý nhà nước
đối với tài sản công thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia (trừ việc
đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội từ nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của tỉnh); tài sản công tại
doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai, tài nguyên, kho số viễn thông,
kho số khác và các tài nguyên khác thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
4. Các nội dung khác liên quan
đến việc quản lý, sử dụng tài sản công không nêu trong Quy định này thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh.
2. Các đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh: việc đầu tư, mua sắm tài sản để phục vụ
nhiệm vụ quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội từ nguồn kinh phí thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh thực hiện theo Quy định này, các nội dung về quản lý, sử dụng,
xử lý tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 3.
Nguyên tắc phân cấp
1. Phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản công nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện
theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; phân cấp rõ về thẩm
quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc phân cấp
phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý
ngân sách nhà nước, đáp ứng tình hình thực tế và yêu cầu công tác quản lý tài sản
công trong giai đoạn hiện nay của tỉnh.
2. Tài sản công phải được sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ theo quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được
thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp
thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
3. Việc phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản công là để tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan,
tổ chức, đơn vị đối với tài sản công; đồng thời tăng cường thực hiện công tác
giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành cũng như các cơ quan, tổ
chức, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 4. Nội
dung phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công
1. Quyết định mua sắm tài sản
công.
2. Quyết định thuê tài sản.
3. Quyết định thu hồi tài sản
công.
4. Quyết định điều chuyển tài sản
công.
5. Quyết định bán tài sản công.
6. Quyết định thanh lý tài sản
công.
7. Quyết định tiêu hủy tài sản
công.
8. Quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
9. Phê duyệt phương án xử lý
tài sản phục vụ hoạt động của dự án.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm các tài sản công thuộc phạm vi quản lý (trừ trường hợp quy định
tại khoản 8 Điều này) trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và các cơ quan có
liên quan, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp;
b) Xe ô tô và phương tiện vận tải
khác;
c) Thiết bị y tế và máy móc,
thiết bị khác dùng trong lĩnh vực y tế có giá trị từ 05 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực y tế có dự
toán từ 30 tỷ đồng trở lên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài
sản, hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực khác có dự toán từ 20 tỷ đồng trở lên của
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các tài sản khác
(trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này), bao gồm:
a) Trường hợp các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc:
- Thiết bị y tế và máy móc, thiết
bị khác dùng trong lĩnh vực y tế có giá trị từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng/1
đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực y tế
có dự toán từ 10 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý, đồng thời gửi báo cáo cho Sở Tài chính.
- Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có giá trị từ 400 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản hoặc
gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực khác có dự toán từ 05 tỷ
đồng đến dưới 20 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng
thời gửi báo cáo cho Sở Tài chính.
b) Trường hợp các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh không có đơn vị trực thuộc:
- Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có giá trị dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản,
hàng hóa, dịch vụ có dự toán dưới 20 tỷ đồng tại đơn vị mình, đồng thời gửi báo
cáo cho Sở Tài chính.
3. Thủ trưởng các đơn vị dự
toán trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm máy
móc, thiết bị và các tài sản khác, bao gồm:
a) Thiết bị y tế và máy móc,
thiết bị khác dùng trong lĩnh vực y tế có giá trị dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài
sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực y tế có dự toán
dưới 10 tỷ đồng tại đơn vị mình, đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp.
b) Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có giá trị dưới 400 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản,
hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực khác có dự toán dưới 05 tỷ đồng tại đơn vị
mình, đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) quyết định mua sắm máy móc, thiết bị
và các tài sản khác có giá trị từ 400 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị
tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có dự toán từ 05 tỷ đồng đến
dưới 20 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề
nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan có liên quan.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp huyện quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các tài sản
khác:
a) Trường hợp các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp huyện có đơn vị trực thuộc:
- Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 400 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có dự toán từ 500 triệu đồng đến dưới
05 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng thời gửi
báo cáo cho Phòng Tài chính - Kế hoạch.
b) Trường hợp các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp huyện không có đơn vị trực thuộc:
- Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có giá trị dưới 400 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản,
hàng hóa, dịch vụ có dự toán dưới 05 tỷ đồng tại đơn vị mình, đồng thời gửi báo
cáo cho Phòng Tài chính - Kế hoạch.
6. Thủ trưởng các đơn vị dự
toán trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quyết định mua sắm máy móc,
thiết bị và các tài sản khác có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc
gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có dự toán dưới 500 triệu đồng tại đơn vị
mình, đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có giá trị dưới 400 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ có dự toán dưới 05 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý, đồng thời gửi báo cáo cho Phòng Tài chính - Kế hoạch.
8. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản (trừ
trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này) để phục vụ cho các hoạt
động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị, phù hợp với tiêu chuẩn, định
mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định từ các nguồn: Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp; nguồn thu hoạt động sự nghiệp; nguồn thu phí được để
lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
nguồn vốn vay, vốn huy động; nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
9. Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân
sách nhà nước thì thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều này.
10. Việc mua sắm tài sản công
trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
11. Giá trị 01 đơn vị tài sản
là đơn giá/01 đơn vị tài sản; gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ là kinh
phí mua sắm được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán hàng năm, kinh phí bổ
sung (nếu có) hoặc nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật để mua sắm
trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và chế độ do Nhà nước quy định.
12. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị lập kế hoạch mua sắm tài sản công theo thời gian lập dự toán ngân
sách, gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, tổng
hợp. Nghiêm cấm việc chia lẻ giá trị mua sắm tài sản công để thực hiện việc mua
sắm theo các hình thức không thuộc thẩm quyền hoặc cố tình quyết định mua sắm
tài sản không đảm bảo theo phân cấp của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại
Điều này.
13. Đối với việc mua sắm vật
tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên (trừ các vật tư, công cụ, dụng
cụ đã có văn bản của Nhà nước quy định khác hoặc hướng dẫn riêng) của cơ quan,
tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc mua sắm
theo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và các quy định hiện
hành.
14. Trường hợp gói mua sắm tài
sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị nhưng trong đó có máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc thẩm quyền
quyết định mua sắm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì gói mua sắm này thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thuê tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này) trên cơ sở đề nghị của
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp để phục vụ hoạt động thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh;
b) Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh, có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) từ 500 triệu đồng
trở lên.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản là máy móc, thiết bị và các tài sản
khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý,
có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) dưới 500 triệu đồng, đồng thời
gửi báo cáo cho Sở Tài chính (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thuê tài sản, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp để phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
huyện và cấp xã quản lý.
b) Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác phục vụ hoạt động cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý, có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) từ 100 triệu đồng trở
lên.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê máy móc,
thiết bị và các tài sản khác phục vụ hoạt động cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý, có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) dưới 100
triệu đồng, đồng thời gửi báo cáo cho Phòng Tài chính - Kế hoạch.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư quyết định việc thuê tài sản để phục vụ cho các hoạt
động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị từ các nguồn: Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp; nguồn thu hoạt động sự nghiệp; nguồn thu phí được để lại
đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; nguồn
vốn vay, vốn huy động; nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách
nhà nước thì thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
7. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định thuê tài sản: Xe ô tô, phương tiện vận tải khác; trang
thiết bị làm việc nhằm phục vụ hoạt động chuyên môn của đơn vị trong nguồn kinh
phí được ngân sách nhà nước giao hàng năm.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản công do các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và các cơ quan có
liên quan, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp;
b) Xe ô tô, phương tiện vận tải
khác;
c) Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
d) Tài sản do thực hiện đầu tư
xây dựng mới; tài sản do mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu
không đúng thẩm quyền theo quy định.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định thu hồi tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên
giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác
có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, bao
gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp;
b) Xe ô tô, phương tiện vận tải
khác;
c) Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định điều chuyển tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh; giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh
và cấp huyện, cấp xã thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công là máy móc, thiết bị
và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài
sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, đồng thời gửi báo cáo cho Sở
Tài chính.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định điều chuyển tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan,
bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp;
b) Xe ô tô, phương tiện vận tải
khác;
c) Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản
(trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này).
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định bán tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc cấp tỉnh quản lý (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bán tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản thuộc cấp huyện và
cấp xã quản lý.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định bán tài sản công được hình thành từ các nguồn: Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp; nguồn thu hoạt động sự nghiệp; nguồn thu phí được để lại
đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; nguồn
vốn vay, vốn huy động; nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (trừ cơ sở hoạt
động sự nghiệp, xe ô tô).
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và các cơ quan có liên
quan, bao gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự
nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (trừ các trường hợp quy định tại tiết thứ
1 điểm a và tiết thứ 1 điểm b của khoản 2, điểm a khoản 4 Điều này).
b) Xe ô tô, phương tiện vận tải
khác;
c) Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công (trừ trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều này), gồm:
a) Trường hợp các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc:
- Nhà làm việc hoặc các tài sản
khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý, đồng thời gửi báo cáo cho Sở Tài chính.
- Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 400 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/1
đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng thời
gửi báo cáo cho Sở Tài chính.
b) Trường hợp các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh không có đơn vị trực thuộc:
- Nhà làm việc hoặc các tài sản
khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý, đồng thời gửi báo cáo cho Sở Tài chính.
- Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản tại đơn
vị mình, đồng thời gửi báo cáo cho Sở Tài chính.
3. Thủ trưởng các đơn vị dự
toán trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản
công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới
400 triệu đồng/1 đơn vị tài sản tại đơn vị mình.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý tài sản công, bao gồm:
a) Nhà làm việc hoặc các tài sản
khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng và các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
b) Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 400 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/1
đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý
tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán dưới 400 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý, đồng thời gửi
báo cáo cho Phòng Tài chính - Kế hoạch.
6. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định thanh lý đối với các tài sản công thuộc phạm vi quản lý (trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này).
7. Đối với việc thanh lý vật
tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên (trừ các vật tư, công cụ, dụng
cụ đã có văn bản của Nhà nước quy định khác hoặc hướng dẫn riêng) của cơ quan,
tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định.
Điều 11.
Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh, bao gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự
nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô, phương tiện vận tải
khác;
c) Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công là máy móc, thiết bị và
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng thời gửi báo cáo cho Sở
Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tiêu hủy tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác
có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý.
Điều 12.
Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, bao gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự
nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô, phương tiện vận tải
khác;
c) Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán
dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý, đồng thời gửi báo cáo cho Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại là máy
móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/1
đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp xã quản
lý.
Chương
III
PHÂN CẤP PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 13.
Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án điều chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh; bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và các cơ quan liên
quan, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc;
b) Xe ô tô, phương tiện vận tải
khác;
c) Máy móc, thiết bị và các tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính phê
duyệt phương án điều chuyển cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh; bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại đối với máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý của tỉnh./.