ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1284/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk,
ngày 8 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị quyết số
64/NQ-CP ngày 06/5/2022 của Chính phủ về việc thực hiện chính sách, pháp luật
về công tác quy hoạch kể từ khi luật quy hoạch có hiệu lực thi hành và một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch thời kỳ
201 - 2030; về việc hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trình một số dự án luật;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 11/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về đẩy mạnh công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính
phủ Phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025;
Xét đề nghị của UBND huyện Ea Kar tại Tờ trình số 131/TTr-UBND
ngày 31/5/2022; Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 156/TTr-STNMT ngày
06/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk với các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1. Nội dung phương án Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030:
1.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất (Chi tiết tại Phụ lục I);
1.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch (Chi
tiết tại Phụ lục II);
1.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích
trong kỳ quy hoạch (Chi tiết tại Phụ lục III).
2. Vị trí, diện tích các loại đất, khu vực dự kiến chuyển mục đích
sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2030, tỷ lệ 1/25.000; Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2030 của huyện Ea Kar do huyện lập và phải chịu trách nhiệm
theo quy định.
Điều 2: Kế hoạch sử dụng đất năm 2021
Theo Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh Đắk
Lắk về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Ea Kar và các
quyết định bổ sung danh mục công trình, dự án vào kế hoạch sử dụng đất năm 2021
huyện Ea Kar của UBND tỉnh.
Điều 3: Căn cứ vào Điều 1, Điều 2 của Quyết định này, UBND huyện Ea
Kar có trách nhiệm:
1. Tổ chức công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030
theo quy định tại Điều 48 Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 6
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch; việc
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất, chặt chẽ đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa
bàn huyện Ea Kar.
2. Xác định vị trí, ranh giới và công khai diện tích đất trồng
lúa; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất (đất có rừng tự
nhiên) cần bảo vệ nghiêm ngặt; điều tiết phân bổ nguồn lực, trước hết là nguồn
ngân sách nhà nước bảo đảm lợi ích giữa các khu vực có điều kiện phát triển
công nghiệp, đô thị, dịch vụ với các khu vực bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng; có
biện pháp phù hợp để giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập, để người trồng lúa
yên tâm sản xuất; tăng đầu tư hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ giữa các khu vực.
3. Tổ chức lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt; thực hiện việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm đã được phê duyệt, tuân thủ đúng các quy định pháp luật có liên
quan và đảm bảo theo các chỉ tiêu sử dụng đất được phê duyệt trong quy hoạch sử
dụng đất.
4. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai để người
sử dụng đất nắm vững các quy định của pháp luật, sử dụng đất đúng mục đích,
tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
5. Quản lý, sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
nhất là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất để tập trung cho phát triển kinh tế
- xã hội và chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển dịch vụ, đô thị để
tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; đẩy mạnh việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, khắc phục tình trạng bỏ hoang hóa
đất đã giao, cho thuê. Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quỹ đất được quy
hoạch phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn, cụm công nghiệp, đất thương mại,
dịch vụ, đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp nhằm sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả quỹ đất, khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu sử dụng đất
giữa đất ở với đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các yêu
cầu về bảo vệ môi trường.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
đất đai, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm đối với trường hợp sử dụng đất vi
phạm trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiên quyết không giải
quyết giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất đối với
các trường hợp không có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra xử lý
các trường hợp đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng, sử dụng sai
mục đích theo quy định của pháp luật đất đai và chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh trong việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật.
7. Sau khi Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; UBND huyện Ea Kar có trách
nhiệm rà soát Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Ea Kar đã được UBND tỉnh
phê duyệt, nếu có nội dung chưa phù hợp, mâu thuẫn với quy hoạch tỉnh Đắk Lắk
thì tổng hợp, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp với Quy hoạch
tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
8. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong
việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
9. Định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm, UBND huyện Ea Kar có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của địa phương gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để
tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định.
Điều 4. Giao Văn phòng UBND tỉnh đăng tải Quyết định này lên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Ea Kar
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 5;
-
Thường trực Tỉnh ủy;
-
Thường trực HĐND tỉnh;
-
CT, các PCT UBND tỉnh;
-
Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
-
Các Phòng: TH, KT, CN;
-
Trung tâm CNCTTĐT tỉnh;
-
Lưu: VT, NNMT
(đ_10b).
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Giang Gry Niê Knơng
|