ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6121/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 22
tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 09/5/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
SỐ 78-CTR/TU NGÀY 11/3/2024 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY
24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO
VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
giai đoạn mới (Nghị quyết số 42-NQ/TW); Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
09/5/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 42-NQ/TW (Nghị quyết số 68/NQ-CP); Chương trình hành động
số 78- CTr/TU ngày 11/3/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW (Chương
trình hành động số 78-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nhằm thống nhất trong chỉ đạo tổ chức quán triệt,
triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành
động của các cấp, các ngành và các tầng lớp xã hội trong toàn tỉnh về tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
b) Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của
Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình hành động số
78-CTr/TU, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, các chỉ tiêu cụ thể, tiến độ
hoàn thành, phân công trách nhiệm triển khai đến năm 2030 đề các sở, ngành, địa
phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện; phấn đấu xây dựng Lâm Đồng đạt chuẩn
nông thôn mới và trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước theo Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ lần thứ XI đề ra; đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong giai đoạn mới.
c) Làm cơ sở để các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức
của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ, phạm
vi quản lý và tình hình thực tế xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp theo quy định.
2. Yêu cầu
a) Đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính
quyền trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội; bảo đảm sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở và Nhân dân.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị của tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở bám sát quan điểm, mục tiêu, yêu cầu
và nội dung của Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP , Chương trình
hành động số 78-CTr/TU và Kế hoạch này tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
và triển khai thực hiện đầy đủ, toàn diện, đồng bộ và nhất quán từ tỉnh đến cơ
sở; đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, khả thi, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn;
xác định rõ nhiệm vụ, có lộ trình chỉ tiêu cụ thể của các cấp, các ngành, địa
phương trong triển khai thực hiện.
c) Chú trọng huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực
đúng mục tiêu, minh bạch phù hợp với khả năng của địa phương, trong đó nguồn lực
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nguồn lực đóng góp của xã hội là quan trọng; kết
hợp các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hợp tác giữa Nhà nước, tư nhân, tổ chức
xã hội, cộng đồng và Nhân dân trong quản lý, phát triển xã hội bền vững phù hợp
với tình hình thực tế của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Xây dựng hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền
vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
Nhân dân, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Triển khai có hiệu
quả chính sách an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, toàn diện, hiện đại, bao trùm,
bền vững; tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người nghèo, người có hoàn cảnh khó
khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin.
Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc
làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền
con người, quyền công dân.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 và năm 2030
(Kèm theo Phụ lục các chỉ tiêu theo lộ trình và
phân công trách nhiệm thực hiện).
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Hệ thống chính sách xã hội của tỉnh phát triển toàn
diện, bền vững, tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho
Nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước và xây dựng con người
Việt Nam toàn diện. Phấn đấu đưa chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Lâm Đồng
đạt nhóm cao cả nước và góp phần đưa Việt Nam nằm trong nhóm quốc gia có chỉ số
phát triển con người cao trên thế giới.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò của chính sách xã hội
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
Tập trung tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
về vai trò đặc biệt quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của
chính sách xã hội trong giai đoạn mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo,
quản lý và Nhân dân, nhất là người đứng đầu. Khẳng định quyết tâm xây dựng và
thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững; dựa trên quyền
con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể; phát huy những
giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc và truyền thống, bản sắc văn hóa con người
Lâm Đồng, tạo động lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Tổ chức khen thưởng, tôn vinh kịp thời
Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình thực hiện tốt chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ biến, nhân
rộng các mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
- Thời gian thực hiện: Khi tiến hành sơ kết,
tổng kết Nghị quyết.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực
quản lý Nhà nước về chính sách xã hội
a) Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước
tinh gọn, hiệu quả
Thực hiện việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản
lý Nhà nước về chính sách xã hội từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu quả,
đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối hợp; tăng cường phân cấp, phân quyền,
cá thể hóa trách nhiệm cá nhân; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng tính công
khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân
trong tiếp cận chính sách xã hội và nâng cao vai trò giám sát của Nhân dân. Thực
hiện lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí
để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức liên quan đến thực hiện chính sách xã hội.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Đến năm 2025 và các
năm tiếp theo.
b) Thực hiện chuyển đổi số sâu rộng, toàn diện và
hiệu quả
Triển khai thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực
chính sách xã hội sâu rộng và toàn diện, lấy người dân và doanh nghiệp làm
trung tâm. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng
dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Từng bước áp dụng mã số an sinh xã
hội cho người dân; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành
liên quan.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Đến năm 2025 và các
năm tiếp theo.
c) Huy động và tận dụng nguồn lực linh hoạt và có
hiệu quả
Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực thực hiện chính
sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; nguồn lực Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế; tăng cường
xã hội hóa, hợp tác công - tư trong thực hiện chính sách xã hội. Bố trí nguồn lực
tương xứng để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
theo Kế hoạch này.
Bố trí, lồng ghép nguồn vốn ngân sách Nhà nước để đầu
tư, khai thác các dịch vụ xã hội, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo
đảm an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường xuyên biên giới;
đảm bảo phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đã được phê duyệt.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài chính.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
d) Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường hiệu
lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực
hiện Nghị quyết, Chương trình, kế hoạch; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
nghiêm hành vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy
lùi tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong việc thực hiện chính sách xã hội. Xây dựng, triển khai bộ chỉ tiêu
giám sát đánh giá, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng sở, ngành theo lĩnh vực đã
phân công, định kỳ báo cáo theo quy định.
3. Thực hiện tốt chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng
a) Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng đối với người có công với cách mạng và thân nhân
Triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, tôn vinh
toàn diện và đầy đủ đối với người có công với cách mạng; tiếp tục quan tâm chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần cho người có công, nhất là người ở vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người gặp khó
khăn trong cuộc sống; có những đề xuất để hoàn thiện thể chế, chính sách, điều
chỉnh nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo hướng là mức cao nhất trong
các chính sách xã hội, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; có chính sách ưu
tiên chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ nhà ở, giáo dục, đào tạo, việc làm, vay vốn,
phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người có công và thân
nhân. Bảo đảm người có công và gia đình người có công phải có mức sống từ trung
bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
Tiếp tục khuyến khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội
thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, phát huy truyền thống đạo lý
"Uống nước nhớ nguồn", tích cực xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ,
nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ.
Hoàn thành cơ bản việc giải quyết tồn đọng trong
chính sách người có công, nhất là công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và
xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; hoàn thiện hệ thống
thông tin, dữ liệu về người có công.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
b) Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội,
chính sách đối với lực lượng vũ trang phục viên, xuất ngũ hoàn thành nghĩa vụ
quân sự
Các chế độ, chính sách đối với quân nhân, công nhân
và viên chức quốc phòng, công an tại ngũ; chính sách thôi phục vụ tại ngũ, xuất
ngũ; chính sách về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp trong Quân đội, Công an; chế độ,
chính sách đối với lực lượng mới thành lập, làm nhiệm vụ đặc thù, lực lượng làm
nhiệm vụ trên địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa,..
Các chế độ, chính sách đối với gia đình quân nhân,
công nhân và viên chức quốc phòng, công an tại ngũ; hỗ trợ gia đình các đối tượng
làm nhiệm vụ nơi khó khăn, gian khổ, gia đình có quân nhân hy sinh, bị thương
và tuyển dụng, giải quyết việc làm cho con thương binh nặng, vợ, con liệt sĩ hy
sinh trong khi làm nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, phòng, chống khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn.
Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh
niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn
thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
4. Phát triển thị trường lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động
a) Thực hiện tốt chính sách dân số góp phần phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách dân
số và phát triển theo hướng bền vững; nâng cao chất lượng dân số, tận dụng hiệu
quả thời kỳ dân số vàng; khẩn trương nghiên cứu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xây dựng và hoàn thiện khung chính sách quốc gia thích ứng với quá trình già
hóa dân số; đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và đất nước.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
b) Đổi mới giáo dục và đào tạo
Tạo bước đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện về
giáo dục và đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa, đa dạng hóa phương thức giáo dục,
đào tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục; đổi mới giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, hiện đại, hội
nhập quốc tế và khu vực, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động và tạo
cơ hội học tập suốt đời.
Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại kỹ năng nghề phù hợp
cho lực lượng lao động, ưu tiên tập trung các ngành nghề và kĩ năng mới, nghề
trọng điểm quốc gia; áp dụng tiêu chuẩn đào tạo theo chuẩn khu vực và quốc tế.
Đẩy mạnh thực hiện chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp. Tăng
cường định hướng nghề nghiệp cho thanh, thiếu niên ngay từ bậc học phổ thông;
thực hiện hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học
phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp; thực hiện đào tạo nghề, dạy
văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; thường xuyên kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Đẩy nhanh xã hội hóa giáo dục đại học và giáo dục
nghề nghiệp; đa dạng hóa chủ thể tham gia đào tạo; sớm ban hành quy định cụ thể
về quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Giáo dục và
Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
c) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
đặc biệt là nhân lực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghiệp phụ trợ đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, nhất là các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới,
như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, bán dẫn,...; xây dựng cơ chế, chính
sách đột phá và đầu tư nguồn lực để phát triển các cơ sở giáo dục đại học, giáo
dục nghề nghiệp ngang tầm các nước tiên tiến, có đủ năng lực, điều kiện để giữ
vai trò nòng cốt trong đào tạo nhân lực; phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà
khoa học, kỹ thuật, đội ngũ nhân lực quản trị công nghệ, quản trị doanh nghiệp;
đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng và thu hút nhân tài. Tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm công dân,
trách nhiệm xã hội cho đội ngũ tri thức.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; Sở Khoa học và Công
nghệ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
d) Phát triển thị trường lao động theo hướng linh
hoạt, hội nhập, hiện đại, hiệu quả và bền vững
Thực hiện tốt các chính sách, chế độ và khẩn trương
nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện cơ chế, tạo sự gắn kết giữa các chính sách việc
làm và chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; chuyển đổi số trong kết
nối cung - cầu lao động, thông tin thị trường lao động, cung ứng các dịch vụ
công về việc làm; xây dựng cơ sở dữ liệu lao động, việc làm và quản lý nguồn
nhân lực.
Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện các chính sách,
pháp luật về tiêu chuẩn lao động, tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp áp dụng cho
các ngành nghề trong xã hội. Tiếp tục xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định
và tiến bộ theo Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
trong tình hình mới. Rà soát, hoàn thiện và thực hiện nghiêm, có hiệu quả chính
sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực có
nguy cơ cao, trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Có các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động,
từng bước thu hẹp số lao động trong khu vực phi chính thức và tăng cơ hội việc
làm bền vững cho người lao động. Tiếp tục mở rộng rà soát đối tượng thụ hưởng
cho phù hợp với tình hình thực tế và tăng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
nhằm hỗ trợ vốn vay tạo việc làm, sinh kế cho người dân, nhất là người nghèo,
lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng do
thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu và các nhóm đối tượng yếu thế, lao động
có hoàn cảnh khó khăn khác. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách việc
làm công.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
5. Xây dựng hệ thống an sinh xã
hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau
a) Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế
- Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa
dạng, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế bao phủ được toàn bộ lực lượng lao động.
Triển khai thực hiện hiệu quả pháp luật về Bảo hiểm
xã hội; thực hiện giải quyết và chi trả kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm tự nguyện, đảm bảo tỷ lệ số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương
hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng theo chỉ tiêu đề ra. Thực hiện bảo hiểm
xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập
thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp
luật. Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi chính sách bảo hiểm xã hội một lần phù hợp
với thực tiễn, gắn với an sinh xã hội.
Đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện; tăng
cường hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho nông dân, người nghèo, người thu nhập thấp,
lao động khu vực phi chính thức.
+ Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính.
+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Bảo hiểm xã hội
tỉnh và các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
- Đổi mới hoạt động bảo hiểm thất nghiệp theo hướng
chú trọng đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả tư vấn, giới thiệu
việc làm cho lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo kỹ năng, duy
trì việc làm cho người lao động để chủ động phòng ngừa, giảm thiểu thất nghiệp.
+ Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính.
+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Bảo hiểm xã hội
tỉnh và các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
- Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng bảo hiểm y
tế toàn dân; đa dạng các gói dịch vụ bảo hiểm y tế; nâng cao khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế, chất lượng khám chữa bệnh và khả năng tài chính của người dân hưởng
bảo hiểm y tế.
+ Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế; Bảo hiểm
xã hội tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường hiệu
lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực
hiện Nghị quyết, Chương trình, kế hoạch; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
nghiêm hành vi trục lợi chính sách. Xử lý nghiêm tình trạng nợ, gian lận, trục
lợi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan ban hành chỉ
số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia.
b) Hoàn thiện hệ thống trợ giúp xã hội
Hoàn thiện hệ thống trợ giúp xã hội theo hướng quan
tâm cả đời sống vật chất và tinh thần, giúp người dân kịp thời khắc phục khó
khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế, xã hội, thiên tai, dịch bệnh và các rủi
ro khác.
Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất nâng mức chuẩn trợ
giúp xã hội theo hướng bảo đảm mức sống tối thiểu, sàn an sinh xã hội quốc gia.
Rà soát, hoàn thiện chính sách ưu tiên hỗ trợ cho người không có khả năng lao động,
người khuyết tật, người cao tuổi, người di cư và gia đình có trẻ em, người thu
nhập thấp. Mở rộng chính sách hỗ trợ hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng
tuổi.
Phát triển mạng lưới dịch vụ trợ giúp xã hội đối với
trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người
bị bạo lực gia đình và người bị bạo lực trên cơ sở giới; xây dựng đội ngũ làm
công tác xã hội chuyên nghiệp; đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp
sớm, hỗ trợ kịp thời người gặp khó khăn trong cuộc sống, góp phần xây dựng cộng
đồng phát triển bền vững; kết nối, đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp pháp lý
trong các chương trình, chính sách về an sinh xã hội.
Đổi mới việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trợ giúp xã hội, cứu trợ khẩn cấp; quản
lý, sử dụng quỹ cứu trợ xã hội từ thiện, nhân đạo công khai, minh bạch, hiệu quả,
đúng pháp luật.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp
theo.
c) Hoàn thiện chính sách giảm nghèo
Tiếp tục hoàn thiện chính sách giảm nghèo, chuẩn
nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, bảo đảm
mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người dân. Tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia và
các chính sách giảm nghèo, trong đó tập trung giải quyết các nhóm nghèo nhất,
vùng nghèo nhất, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền, dân tộc; tổng
kết việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025, nghiên cứu, kiến nghị xem xét, quyết định việc tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2026-2030.
Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế; nâng
cao chất lượng cuộc sống cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hỗ trợ các địa bàn nghèo thoát
khỏi tình trạng khó khăn. Nghiên cứu, triển khai cơ chế thí điểm phân cấp thực
hiện trọn gói các chương trình mục tiêu quốc gia cho cấp huyện. Triển khai có
hiệu quả Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số cơ
chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện các Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau”, “Xóa nhà tạm, nhà dột nát” tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Dân tộc tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
6. Nâng cao phúc lợi xã hội
toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ
bản có chất lượng
a) Về giáo dục
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn
tỉnh theo hướng mở, liên thông, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập
và tạo cơ hội học tập suốt đời. Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hóa mô
hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Phát triển
các mô hình giáo dục tiên tiến, hội nhập; khuyến khích phát triển các mô hình
trường học mới như trường học số, trường học thông minh...
Củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. Tăng cường giáo dục hòa
nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Nghiên cứu kiến nghị để hoàn thiện cơ chế, chính
sách phát triển đội ngũ nhà giáo. Tăng cường đầu tư để duy trì và nâng cao kết
quả xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Chú trọng phát triển mạng
lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu công nghiệp, khu đông dân
cư. Thúc đẩy chủ trương xã hội hóa giáo dục, đào tạo, tiếp tục sửa đổi, bổ sung
chính sách để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư cho giáo dục.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số,
hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo
viên.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Giáo dục và
Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
b) Về y tế
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế của tỉnh
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; thực hiện thống nhất trung tâm y tế cấp
huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đảm bảo đủ nhân lực, nguồn ngân sách và cơ chế tài chính phù hợp
cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, trong đó chú trọng đầu tư trạm y tế xã ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Phát triển và đổi mới hệ thống y tế đảm bảo công bằng,
hiệu quả, chất lượng, bền vững, có khả năng chống chịu với các tình huống khẩn
cấp và hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Phát triển mô hình bác sĩ
gia đình, trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình; quản lý hồ sơ sức
khỏe điện tử; thực hiện kiểm tra sức khỏe cho người có nguy cơ cao mắc bệnh, hướng
tới kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn dân; phát triển mạng lưới dịch vụ phục hồi
chức năng.
Thực hiện chính sách về dinh dưỡng, nâng cao tầm
vóc, thể lực người Việt Nam trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trẻ em vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa; đảm bảo vệ sinh và an toàn thực
phẩm cho mọi người dân. Chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; tiếp tục phổ
biến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp cho từng nhóm đối tượng; triển
khai các chương trình bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho
con bú, trẻ em, người cao tuổi.
Đầu tư phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực và
chất lượng hoạt động của y tế dự phòng đảm bảo năng lực phản ứng nhanh trước
các rủi ro dịch bệnh. Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, ngăn ngừa
có hiệu quả và khống chế dịch bệnh, đảm bảo an ninh y tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
c) Về phát triển văn hóa
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa, di sản văn hóa dân tộc, văn hóa của đồng bào các
dân tộc thiểu số, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng bước
thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các
vùng miền, các đối tượng chính sách và yếu thế. Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng
Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035, bảo đảm
phát triển kinh tế - xã hội đi đối với phát triển văn hóa.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
d) Về thông tin
Thực hiện chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận
thông tin của công dân theo hướng bình đẳng; tăng cường tiếp cận thông tin cho
vùng sâu, vùng xa; tăng cường viễn thông công ích. Hỗ trợ người dân tiếp cận
thông tin, công nghệ số và bảo vệ người dân, các nhóm yếu thế, nhất là trẻ em
an toàn trên môi trường mạng. Bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, công khai,
minh bạch; kiểm soát và xóa bỏ thông tin rác, thông tin ngoài luồng.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
đ) Về nhà ở
Các cấp ủy đảng, chính quyền, hệ thống chính trị từ
cấp tỉnh đến cơ sở nêu cao tinh thần trách nhiệm của trong việc thực hiện chủ
trương của Đảng và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an
toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người dân phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập. Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở
và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá
cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên. Thực hiện tốt chính sách hỗ
trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và nâng cao điều kiện an
toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên bị thiên tai,
bão lũ gây ra.
Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển nhà ở, tăng cường
các biện pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dự án nhà ở thương mại,
khu đô thị; đồng thời thực hiện chính sách ưu đãi phù hợp với quy định của pháp
luật và điều kiện thực tế của tỉnh để thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt là các dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân ở
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
e) Về nước sạch, nước hợp vệ sinh
Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt
theo quy chuẩn và nước hợp vệ sinh cho người dân, nhất là người dân ở khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Tăng cường công tác quản lý, khai thác các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
công trình. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành các văn bản hướng dẫn, cơ chế,
chính sách về lĩnh vực nước sạch và vệ sinh nông thôn đồng bộ, thống nhất, huy
động tối đa các nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển, tạo động lực khuyến
khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động đầu tư lĩnh vực nước sạch
và vệ sinh nông thôn. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng hoàn thiện hệ
thống các công trình cấp nước nông thôn tập trung theo hướng trọng điểm, đồng bộ,
đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền vững
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
g) Về vệ sinh môi trường
Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường; lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong
phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát, ngăn chặn, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm,
suy thoái môi trường; ưu tiên phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo
vệ môi trường khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống
của Nhân dân; ưu tiên giải quyết triệt để ô nhiễm môi trường tại các khu đô thị
lớn, làng nghề, lưu vực sông.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
7. Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội
Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở dịch vụ xã
hội. Xây dựng hệ thống dịch vụ xã hội có tính liên thông, liên tục, chuyên nghiệp,
phù hợp nhu cầu đa dạng của các nhóm xã hội; chú trọng nâng cao chất lượng các
dịch vụ về việc làm, bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội; phát triển
toàn diện dịch vụ công tác xã hội và đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên
nghiệp; phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng.
Đổi mới đồng bộ các dịch vụ theo hướng hiện đại; quản
lý và cung cấp dịch vụ xã hội trên nền tảng số phục vụ người dân và doanh nghiệp;
tiếp tục đẩy mạnh chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng thụ hưởng chính
sách xã hội. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công -
tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, hiện đại hoá và cung ứng
dịch vụ xã hội.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
8. Đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ
nguồn lực quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội
a) Huy động, bố trí và sử dụng hợp pháp, hiệu quả
các nguồn lực phục vụ chính sách xã hội, gồm vốn từ nguồn ngân sách nhà nước (vốn
đầu tư công và vốn sự nghiệp) và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn viện trợ, tài
trợ, hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hỗ trợ
cho chính sách xã hội. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có sức cạnh tranh
trong khu vực và cả nước, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tổ chức thực
hiện nghiêm các quy định về tiêu chuẩn lao động, quan hệ lao động, tiêu chuẩn
nghề nghiệp tương thích và cạnh tranh quốc tế.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
b) Triển khai Chương trình khoa học và công nghệ hỗ
trợ chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân, nhất
là người dân ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh hướng tới việc làm bền vững.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Khoa học và
Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
c) Khuyến khích nguồn lực quốc tế hỗ trợ, đầu tư
phát triển các dịch vụ xã hội, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm
an ninh nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm
tiếp theo.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, xã hội, xã hội
nghề nghiệp
- Tăng cường phối hợp tuyên truyền về nhận thức,
trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, hệ thống chính trị các cấp,
nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh của cả
hệ thống chính trị, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thực hiện chính
sách xã hội.
- Thường xuyên lắng nghe, phản ánh, phối hợp giải
quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng và phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân; nâng cao chất lượng hoạt động giám sát và phản biện xã hội; tuyên
truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của hội viên, đoàn viên và Nhân dân trong
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển các loại
hình cung cấp dịch vụ xã hội và tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu, theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này của các sở, ban, ngành, địa phương; là cơ
quan đầu mối tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện; tổng hợp kết quả
thực hiện, tham mưu Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh
ủy theo quy định, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/11 hằng năm.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác tuyên truyền các chủ trương, định
hướng tổng thể về chính sách xã hội và từng lĩnh vực.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc
triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã được
đề ra trong Kế hoạch này; chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương mình, kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề
cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ được giao; ưu tiên bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện các
nhiệm vụ trong Kế hoạch này; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện của sở, ban, ngành, địa phương mình.
b) Tùy theo tình hình thực tế của ngành, địa
phương, xây dựng, ban hành Chương trình hoặc Kế hoạch triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này, trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục
tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ
và phân công phòng, ban, đơn vị thực hiện.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ,
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; kịp thời giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất
điều chỉnh các nội dung cho phù hợp với tình hình thực tiễn; định kỳ trước ngày
05/11 hằng năm, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện, những đề xuất, kiến nghị
trong quá trình tổ chức thực hiện, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo báo theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội: Phối hợp chặt chẽ với cơ
quan hành chính Nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện
xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
5. Kinh phí thực hiện:
Hằng năm, các sở, ban, ngành, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập
dự toán kinh phí thực hiện chính sách xã hội, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm
định, tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Luật Ngân sách nhà nước và các
quy định hiện hành; đồng thời huy động nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực
hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ và Chương trình hành động số 78-CTr/TU
ngày 11/3/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
giai đoạn mới. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB và XH;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THEO LỘ TRÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số 6121/KH-UBND ngày 22/7/2024 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
1
|
Ưu đãi người có công với
cách mạng
|
|
|
|
|
1.1
|
Tỷ lệ người có công và gia đình có mức sống từ
trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú
|
%
|
100
|
100
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
2
|
Lao động, việc làm,
phát triển thị trường lao động
|
|
|
|
2.1
|
Tỷ lệ thất nghiệp chung
|
%
|
<1,2
|
<1,2
|
2.2
|
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
<2,0
|
<2,0
|
2.3
|
Tỷ lệ việc làm phi chính thức
|
%
|
76
|
<60
|
2.4
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã
hội
|
%
|
64
|
<50
|
2.5
|
Tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương
|
%
|
50
|
60
|
2.6
|
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng
lao động có việc làm
|
%
|
3,16
|
5,09
|
3
|
Phát triển nguồn nhân
lực
|
|
|
|
|
3.1
|
Chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Lâm Đồng
|
|
0,7
|
>0,7; nhóm cao
cả nước
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
3.2
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
25,53
|
32,1
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
3.3
|
Tỷ lệ lao động có các kĩ năng công nghệ thông tin
|
%
|
60,5
|
65
|
3.4
|
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng
lao động được học nghề phù hợp
|
%
|
0,15
|
1,5
|
3.5
|
Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển
mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
|
%
|
32
|
40
|
4
|
Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
|
|
|
|
|
4.1
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm xã hội
|
%
|
20
|
30
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
4.2
|
Tỷ lệ nông dân và lao động khu vực phi chính thức
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong lực lượng lao động trong độ tuổi
|
%
|
1,0
|
2,0
|
4.3
|
Tỷ lệ người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương
hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội
|
%
|
27
|
35
|
4.4
|
Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham
gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
85
|
90
|
4.5
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm thất nghiệp
|
%
|
14,7
|
28
|
4.6
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
95
|
>95
|
Sở Y tế, Bảo hiểm
xã hội tỉnh
|
4.7
|
Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm
y tế
|
%
|
98
|
98
|
4.8
|
Hỗ trợ bảo hiểm y tế cho trẻ em
|
Bậc học
|
Tiểu học
|
Trung học CS
|
4.9
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế
|
%
|
>80
|
>90
|
Sở Y tế
|
4.10
|
Tỷ lệ lao động là người khuyết tật có giấy xác nhận
khuyết tật được hỗ trợ bảo hiểm y tế theo quy định
|
%
|
20
|
50
|
Sở Y tế, Bảo hiểm
xã hội tỉnh
|
4.11
|
Tỷ lệ người cao tuổi tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
>95
|
100
|
5
|
Trợ giúp xã hội và giảm
nghèo
|
|
|
|
|
5.1
|
Tỷ lệ dân số được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
tại cộng đồng
|
%
|
2,8
|
3,0
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
5.2
|
Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ
giúp kịp thời theo quy định
|
%
|
100
|
100
|
5.3
|
Tỷ lệ hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng
tuổi, thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định
|
%
|
100
|
100
|
5.4
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo
được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định
|
%
|
100
|
100
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
5.5
|
Tỷ lệ người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được
hưởng trợ cấp xã hội
|
%
|
100
|
100
|
5.6
|
Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn, người có thu
nhập thấp được đảm bảo mức sống tối thiểu
|
%
|
100
|
100
|
5.7
|
Tỷ lệ hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo được
hưởng trợ cấp xã hội theo quy định
|
%
|
100
|
100
|
5.8
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc,
nuôi dưỡng, trợ giúp theo quy định
|
%
|
95
|
97
|
5.9
|
Tỷ lệ người nghèo, người có công với cách mạng, đối
tượng chính sách và người yếu thế thuộc diện người được trợ giúp pháp lý tiếp
cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu
|
%
|
90
|
99
|
5.10
|
Mức giảm tỷ lệ nghèo đa chiều hàng năm
|
%/năm
|
0,5-1
|
|
|
Trong đó: các huyện nghèo
|
%/năm
|
0[1]
|
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số
|
%/năm
|
1-2
|
1-2
|
5.11
|
Mức tăng thu nhập bình quân đầu người của hộ
nghèo so với năm 2021
|
Lần
|
2
|
4
|
5.12
|
Tỷ lệ cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai
các hoạt động trợ giúp phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
|
%
|
70
|
100
|
5.13
|
Tỷ lệ đối tượng gặp khó khăn đột xuất do thiên
tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt
nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được trợ giúp kịp thời
|
%
|
100
|
100
|
5.14
|
Tỷ lệ người dân có nhu cầu được cung cấp dịch vụ
trợ giúp xã hội phù hợp
|
%
|
50
|
100
|
|
5.15
|
Tỷ lệ người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động
có việc làm, được đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
|
%
|
50
|
70
|
5.16
|
Số người làm công tác xã hội/1.000 dân
|
Người
|
-
|
>=2
|
5.17
|
Tỷ lệ người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ
sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong những dịch vụ hỗ trợ
cơ bản
|
%
|
80
|
90
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
5.18
|
Tỷ lệ người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ
sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn,
tham vấn
|
%
|
50
|
70
|
6
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
6.1
|
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu
giáo từ 3 đến 5 tuổi (100% số huyện, thành phố)
|
%
|
Triển khai theo đề
án[2]
|
Hoàn thành
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
6.2
|
Tỷ lệ huy động trẻ em nhà trẻ
|
%
|
30-35
|
35-40
|
6.3
|
Tỷ lệ huy động trẻ em mẫu giáo
|
%
|
95
|
95-97
|
6.4
|
Tỷ lệ trẻ em mầm non được học 2 buổi/ngày
|
%
|
99,5
|
99,5
|
6.5
|
Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
60
|
> 60
|
6.6
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp tiểu học
|
%
|
99,96
|
99,97
|
6.7
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở
|
%
|
-
|
> 95
|
6.8
|
Tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp trung học phổ thông và
tương đương
|
%
|
-
|
> 75
|
6.9
|
Tỷ lệ số huyện, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức
độ 2
|
%
|
100
|
100
|
6.10
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học
|
%
|
-
|
99
|
6.11
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở
|
%
|
-
|
99
|
6.12
|
Tỷ lệ hoàn thành cấp trung học phổ thông
|
%
|
-
|
97
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
6.13
|
Tỷ lệ trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ
thông được tiếp cận giáo dục
|
%
|
80
|
90
|
7
|
Y tế
|
|
|
|
|
7.1
|
Mức sinh thay thế (Quốc gia)
|
Mức độ
|
|
Bảo đảm vững chắc
|
Sở Y tế
|
7.2
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
74
|
75
|
7.3
|
Số năm sống khoẻ
|
Năm
|
67
|
68
|
7.4
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
Giường
|
24
|
32
|
7.5
|
Số bác sỹ trên 10.000 dân
|
người
|
9,4
|
11
|
7.6
|
Số dược sỹ trên 10.000 dân
|
người
|
1,8
|
2,8
|
7.7
|
Số điều dưỡng viên trên 10.000 dân
|
người
|
11,5
|
20
|
7.8
|
Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu
tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả
|
%
|
-
|
>95
|
7.9
|
Tỷ lệ người dân được quản lý sức khỏe
|
%
|
89,5
|
>95
|
7.10
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh
con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế
|
%
|
> 80
|
-
|
7.11
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng với 14 loại vắc xin
|
%
|
95
|
95
|
7.12
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp
còi
|
%
|
<15
|
<15
|
7.13
|
Chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt
rét
|
Mức độ
|
Giải quyết cơ bản
|
Cơ bản chấm dứt
|
7.14
|
Tỷ lệ người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế
|
%
|
80
|
90
|
7.15
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát
hiện, can thiệp sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và can thiệp sớm
các dạng khuyết tật
|
%
|
70
|
80
|
7.16
|
Tỷ lệ người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu
kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe
|
%
|
90
|
100
|
7.17
|
Tỷ lệ người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được
khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng
|
%
|
100
|
100
|
8
|
Phát triển văn hóa và
thông tin, truyền thông
|
|
|
|
|
8.1
|
Tỷ lệ người dân được xem các kênh phát thanh,
kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu
của quốc gia và địa phương: ở vùng sâu, vùng xa
|
%
|
75
|
80
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
8.2
|
Tỷ lệ người dân được xem các kênh phát thanh,
kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu
của quốc gia và địa phương: ở các vùng còn lại
|
%
|
100
|
100
|
8.3
|
Tỷ lệ các chương trình thời sự và bản tin phát
sóng truyền hình có ngôn ngữ ký hiệu
|
%
|
50
|
80
|
Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh
|
8.4
|
Tỷ lệ dân số được phủ sóng di động
|
%
|
100
|
100
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
8.5
|
Tỷ lệ xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động
|
%
|
100
|
100
|
8.6
|
Tỷ lệ xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch
vụ thông tin thiết yếu
|
%
|
100
|
100
|
8.7
|
Tỷ lệ xã được cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập
|
%
|
100
|
100
|
8.8
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn tiêu chí số về thông tin và
truyền thông theo Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao
|
%
|
>60
|
100
|
9
|
Nhà ở
|
|
|
|
|
9.1
|
Xây dựng căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập
thấp, công nhân khu công nghiệp
|
m2 sàn
|
40.000
|
110.000
|
Sở Xây dựng
|
Căn hộ
|
800
|
2.200
|
9.2
|
Xóa bỏ tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho các đối
tượng
|
Mức độ
|
Giải quyết cơ bản
|
Xoá bỏ hoàn toàn
|
9.3
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu người
|
m2 sàn/
người
|
27
|
30
|
|
Thành thị
|
m2 sàn/
người
|
28
|
32
|
|
Nông thôn
|
m2 sàn/
người
|
26
|
28
|
9.4
|
Tỷ lệ nhà ở kiên cố
|
%
|
|
85-90
|
|
Thành thị
|
%
|
|
100
|
|
Nông thôn
|
%
|
|
75-80
|
9.5
|
Tỷ lệ nhà ở có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát
nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu
vực
|
%
|
|
90
|
10
|
Nước sạch, vệ sinh môi
trường
|
|
|
|
|
10.1
|
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn: ở thành thị
|
%
|
80
|
95-100
|
Sở Xây dựng
|
10.2
|
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh: ở thành thị
|
%
|
85
|
100
|
10.3
|
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn: ở nông thôn
|
%
|
40
|
65
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
10.4
|
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh: ở nông thôn
|
%
|
>95
|
>95
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
10.5
|
Tỷ lệ hộ gia đình có công trình phụ hợp vệ sinh bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
100
|
100
|
10.6
|
Tỷ lệ trường học có công trình phụ hợp vệ sinh bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
100
|
100
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
10.7
|
Tỷ lệ trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
100
|
100
|
10.8
|
Tỷ lệ điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống
thu gom nước thải sinh hoạt
|
%
|
7,5
|
25
|
10.9
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý
|
%
|
4,3
|
15
|
10.10
|
Tỷ lệ hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải
chăn nuôi
|
%
|
-
|
75
|
[1] Trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng đến thời điểm hiện tại không còn huyện nghèo.
[2] Triển khai các
nội dung đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi theo
giai đoạn.