ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2024/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 01
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở; Luật Kinh doanh
bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 và thay thế các Quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2014
ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ; Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 07 năm 2020 Quy định cụ thể
một số nội dung tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai; Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 10
tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định cụ thể một số nội
dung về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2021 Quy định
cụ thể một số nội dung tại Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai và Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2023 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Quyết định quy định cụ thể về quản lý, sử dụng đất
đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Website Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, KH&ĐT, Tài chính, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ TN&MT;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin điện tử tình;
- Trung tâm công báo tin học (VP UBND tỉnh);
- Lưu: VT, CV NCTH, TN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Trọng Tấn
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết điểm n khoản 1 Điều
137, khoản 5 Điều 141, khoản 5 Điều 176, khoản 3 Điều 177, khoản 2 Điều 195,
khoản 2 Điều 196, khoản 4 Điều 213 và khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai; khoản 7 Điều
43, khoản 2 Điều 46, khoản 4 Điều 47, khoản 4 Điều 53 và khoản 3 Điều 59 Nghị định
số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Các nội dung không quy định tại Quy định này thì
thực hiện theo Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai các cấp và các cơ quan có liên quan đến việc quản lý đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 của
Luật Đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở CHO
CÁ NHÂN; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT TRƯỚC NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 1980 VÀ TỪ NGÀY 18 THÁNG 12
NĂM 1980 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 1993; HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO
CÁ NHÂN SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN; HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CÁ NHÂN; HẠN
MỨC GIAO ĐẤT CHO TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
Điều 3. Hạn mức giao đất ở
cho cá nhân (thực hiện khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196
Luật Đất đai)
Diện tích giao đất ở cho cá nhân không được nhỏ hơn
50 m2 và không vượt quá hạn mức sau đây:
1. Tại đô thị: 200 m2;
2. Tại nông thôn: 400 m2.
Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật Đất
đai mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ
cư đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18
tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thực
hiện khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai)
1. Trường hợp thửa đất hình thành trước ngày 18
tháng 12 năm 1980 thì hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân xác định
theo diện tích thực tế của thửa đất nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở
trên địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này;
2. Trường hợp thửa hình thành từ ngày 18 tháng 12
năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì hạn mức công nhận đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân không quá 01 lần hạn mức giao đất ở trên địa bàn quy định tại
khoản 1 Điều 3 Quy định này.
Điều 5. Hạn mức giao đất chưa sử
dụng cho cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản (thực hiện khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai)
1. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để trồng
cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản không quá 01 ha.
2. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để trồng
cây lâu năm không quá 05 ha đối với phường, thị trấn; không quá 10 ha đối với
xã.
3. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để trồng
rừng phòng hộ, rừng sản xuất: không quá 10 ha đối với mỗi loại đất
Điều 6. Hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân (thực hiện khoản 3 Điều
177 Luật Đất đai)
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của
cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp không quá 15 lần hạn mức giao đất
nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 176 Luật Đất đai.
Điều 7. Hạn mức giao đất cho tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc (thực hiện khoản 4
Điều 213 Luật Đất đai)
1. Diện tích đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo
giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc xác định theo quy mô
công trình, tính chất, nhu cầu sử dụng đất nhưng không quá hạn mức sau:
a) Đối với các phường, thị trấn: không quá 3.000 m2;
b) Đối với các xã; không quá 5.000 m2.
2. Trường hợp công trình, dự án của tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có nhu cầu sử dụng đất lớn hơn quy định tại
khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định diện tích đất
giao cho từng công trình, dự án cụ thể.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA, HỢP
THỬA; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 8. Điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất (thực hiện khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai)
1. Điều kiện tách thửa đất
a) Đối với đất nông nghiệp phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- Đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 220 Luật Đất đai;
- Không thuộc trường hợp đã có thông báo thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa
phải đảm bảo diện tích theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định này.
b) Đối với đất ở phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 220 Luật Đất đai;
- Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa phải đảm
bảo có lối đi từ thửa đất ra đường giao thông công cộng; đối với khu vực có quy
hoạch chi tiết, lối đi thực hiện theo quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền
phê duyệt; đối với khu vực không có quy hoạch chi tiết, lối đi phải đảm bảo có
bề rộng mặt cắt ngang không nhỏ hơn 3,5 m;
- Không thuộc trường hợp đã có thông báo thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt đối với
những khu vực đã có quy hoạch chi tiết;
- Các thừa đất mới được hình thành sau khi tách thửa
phải đảm bảo diện tích, kích thước theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quyết định
này.
c) Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 220 Luật Đất đai;
- Không thuộc trường hợp đã có thông báo thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa phải đảm
bảo có lối đi từ thửa đất ra đường giao thông công cộng; đối với khu vực có quy
hoạch chi tiết, lối đi thực hiện theo quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền
phê duyệt; đối với khu vực không có quy hoạch chi tiết, lối đi phải đảm bảo có
bề rộng mặt cắt ngang không nhỏ hơn 4 m;
- Các thửa đất mới được hình thành sau khi tách thừa
phải đảm bảo diện tích, kích thước theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định
này. Đối với khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ thì thực hiện theo quy hoạch
chi tiết được cấp thẩm quyền duyệt.
2. Điều kiện hợp thửa
a) Đối với đất nông nghiệp phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- Đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản
3 Điều 220 Luật Đất đai;
- Các thửa đất phải liền kề nhau để tạo thành thửa
đất mới theo quy định tại khoản 42 Điều 3 Luật Đất đai;
- Có cùng mục đích sử dụng.
b) Đối với đất phi nông nghiệp phải đáp ứng các điều
kiện sau:
- Các điều kiện ghi tại điểm a) mục 2 Điều này;
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết tỷ lệ đối với khu
vực đã có quy hoạch chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Diện tích tối thiểu được
tách thửa (thực hiện khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai)
1. Đối với đất nông nghiệp:
Thửa đất nông nghiệp được tách thửa phải đảm bảo
các thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu như
sau:
- Đất trồng cây hàng năm khác còn lại, đất trồng
cây lâu năm, đất nông nghiệp khác, nuôi trồng thủy sản: 400 m2;
- Đất trồng lúa: 600 m2;
- Đất rừng sản xuất: 3.000 m2;
Trường hợp đất nông nghiệp nằm trong thửa đất ở thì
khi tách thửa đất ở, diện tích đất nông nghiệp tách theo đất ở không áp dụng
theo quy định này.
2. Đối với đất ở
Thửa đất ở chỉ được tách thửa khi diện tích của các
thửa đất hình thành sau khi tách từ thửa đất đó không nhỏ hơn 50 m2
và đảm bảo kích thước tối thiểu của cạnh tiếp giáp mặt đường giao thông và chiều
sâu không nhỏ hơn 4 m.
3. Đối với đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp
Thửa đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp được tách thửa phải đảm bảo các thửa đất mới được hình thành
sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu như sau:
a) Đất thương mại, dịch vụ
- Tại các phường, thị trấn
Diện tích tối thiểu của các thửa đất hình thành sau
khi tách thửa không nhỏ hơn 100 m2 và đảm bảo kích thước tối thiểu của
chiều rộng và chiều sâu không nhô hơn 4 m.
- Tại các xã
Diện tích tối thiểu của các thửa đất hình thành sau
khi tách thửa không nhỏ hơn 200 m2 và đảm bảo kích thước chiều rộng
và chiều sâu của các thừa đất sau khi tách không nhỏ hơn 6 m;
b) Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
- Tại các phường, thị trấn
Diện tích tối thiểu của các thửa đất hình thành sau
khi tách thửa không nhỏ hơn 500 m2 và đảm bảo kích thước chiều rộng
bề mặt và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 8 m;
- Tại các xã
Diện tích tối thiểu của các thửa đất hình thành sau
khi tách thửa không nhỏ hơn 1.000 m2 và đảm bảo kích thước chiều rộng
bề mặt và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 10 m.
4. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất đề nghị tách thành thửa đất có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích,
kích thước quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này đồng thời với việc xin hợp thửa
đất đó với thửa đất khác liền kề có cùng mục đích sử dụng để tạo thành thửa đất
mới có diện tích, kích thước không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu được
tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho thừa đất mới.
5. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng đất
nông nghiệp trong khu vực đã được quy hoạch để thực hiện dự án sản xuất, kinh
doanh có nhu cầu tách thửa đất để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư dự án thì không áp dụng theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Mục 3. RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG
KHAI, LẬP DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT, VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, XEN KẸT; ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ ĐỂ TÁCH
THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP; ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ CHUYỂN ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ,
RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG SẢN XUẤT SANG MỤC ĐÍCH KHÁC
Điều 10. Rà soát, công bố công
khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê
đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt (thực hiện khoản
4 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, tổng hợp danh sách các
thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt (là thửa đất không đảm bảo diện tích, kích thước
quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy định này) do Nhà nước quản lý trên địa bàn theo
quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ; căn cứ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nguyên tắc
giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ; Ủy ban nhân dân cấp xã đề xuất phương án sử dụng đối với từng
thửa đất cụ thể để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất đối với người sử dụng đất liền kề và công bố công khai tại
địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy
ý kiến người dân nơi có đất, thời gian lấy ý kiến ít nhất là 10 ngày. Phương án
phải thể hiện các nội dung: số tờ, số thửa, diện tích, loại đất, các chủ sử dụng
đất liền kề, mục đích sử dụng, hình thức giao đất. Trường hợp giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì phương án sử dụng phải phù hợp với mục đích
sử dụng của các thửa đất liền kề.
Kết thúc thời gian lấy ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn thiện phương án sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹp và báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét có văn bản chỉ đạo thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt; tổng hợp
vào danh mục dự án trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng và kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ giao đất, cho
thuê đất theo quy định;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân lập hồ sơ giao đất, thuê đất các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
theo phương án và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được duyệt.
Điều 11. Điều kiện, tiêu chí,
quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập đối với trường hợp sử dụng đất để thực
hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng
đất mà khu vực thực hiện dự án có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước
quản lý (thực hiện khoản 3 Điều 59 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP)
1. Phần diện tích đất được tách thành dự án độc lập
để đấu giá quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
a) Hình thành thửa đất có ranh giới khép kín, hình
thể phù hợp để thực hiện dự án đầu tư;
b) Có đường giao thông để đảm bảo thực hiện dự án;
c) Có diện tích chiếm tỷ lệ từ 40% trở lên trên tổng
diện tích đề nghị thực hiện dự án đầu tư đối với địa bàn thành phố Việt Trì, thị
xã Phú Thọ, các thị trấn, hai bên đường các Quốc lộ, Tỉnh lộ, khu vực quy hoạch
khu trung tâm xã; có diện tích từ 60% trở lên đối với các khu vực còn lại nhưng
phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
2. Trường hợp diện tích đất không đủ điều kiện để
tách thành dự án độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện thu hồi
đất để giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư không thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Điều 12. Điều kiện, tiêu chí
chuyển mục đích sử dụng diện tích dưới 02 ha đối với đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác (thực
hiện khoản 2 Điều 46 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
Khi chuyển mục đích sử dụng đối với dự án có sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục
đích khác dưới 2 ha phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chí sau:
1. Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản
hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật
về lâm nghiệp;
2. Có phương án sử dụng tầng đất mặt đối với đất
chuyên trồng lúa nước theo quy định của pháp luật về trồng trọt.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THẨM ĐỊNH ĐỂ GIAO ĐẤT KHÔNG QUA ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁ NHÂN; CÁC
GIẤY TỜ KHÁC VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ TRƯỚC NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 1993; TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN
Điều 13, Điều kiện, trình tự,
thủ tục thẩm định để giao đất ở cho cá nhân không đấu giá quyền sử dụng đất
(thực hiện khoản 4 Điều 53 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP)
1. Điều kiện giao đất ở cho cá nhân
a) Phải là người đã thành niên theo quy định của Bộ
Luật dân sự;
b) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d
khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai.
2. Trình tự thủ tục thẩm định để giao đất ở cho cá
nhân
a) Hội đồng xét duyệt giao đất ở không đấu giá quyền
sử dụng đất cấp xã tổ chức hội nghị để xem xét từng trường hợp. Việc xét duyệt
giao đất cho cá nhân phải đảm bảo điều kiện theo khoản 1 Điều này và theo thứ tự
ưu tiên: Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định
của pháp luật về người có công; hộ nghèo; người dân tộc thiểu số; đối tượng
theo quy định tại điểm a, b, khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai; các trường hợp khác
còn lại.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp kết quả xét duyệt,
niêm yết kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà văn hóa các
khu dân cư và thông báo trên loa truyền thanh tại các khu dân cư; tổng hợp, giải
quyết những ý kiến, vướng mắc theo quy định và xác định cá nhân đủ điều kiện
giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng, đơn vị
chuyên môn liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi giao đất tổ chức thẩm định hồ
sơ giao đất của từng cá nhân báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét và thông báo kết quả thẩm định cho cá nhân và Ủy ban nhân dân
cấp xã.
Điều 14. Giấy tờ khác về quyền
sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thực hiện điểm
n khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai)
Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai gồm:
- Bản vẽ, sơ đồ mặt bằng giao đất được cơ quan quản
lý nhà nước về đất đai, xây dựng, nhà ở của cấp tỉnh, cấp huyện hoặc của Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Biên lai mua nhà thanh lý;
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về
việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở;
- Giấy tờ giao đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã, Hợp
tác xã nông nghiệp cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 1980.
Điều 15. Trình tự, thủ tục cho
thuê quỹ đất ngắn hạn (thực hiện khoản 7 Điều 43 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP)
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện
lập danh mục và phương án cho thuê các vị trí có tài sản nhà, đất được giao quản
lý nhưng chưa đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đề xuất giá
khởi điểm cho thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) trình cấp có thẩm
quyền cho thuê đất phê duyệt; công bố công khai vị trí, thời hạn cho thuê, đơn
giá cho thuê đất, yêu cầu về hạn chế xây dựng, yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê đất gửi đơn xin
thuê đất đến Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất cho
thuê, trong đó thể hiện rõ vị trí, diện tích đất xin thuê, mục đích sử dụng, thời
hạn xin thuê (không quá 05 năm), đề xuất đơn giá thuê đất.
3. Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện
tổng hợp đơn xin thuê đất; lựa chọn tổ chức, cá nhân có đề xuất đơn giá thuê
cao nhất trong trường hợp có từ 02 tổ chức hoặc cá nhân đăng ký trở lên; xác định
tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình; ký hợp đồng đồng thuê đất
với tổ chức, cá nhân được lựa chọn hoặc với tổ chức, cá nhân trong trường hợp
chỉ có một tổ chức hoặc một cá nhân có đơn xin thuê đất.
4. Tổ chức, cá nhân thuê đất có trách nhiệm chấp
hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, không được xây dựng công
trình kiên cố, thực hiện nộp tiền thuê đất, tiền đặt cọc theo hợp đồng thuê đất
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư
pháp, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao
thực hiện các nội dung liên quan tại Quy định này; đề xuất giải quyết kịp thời
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm
thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn theo quy định của
Luật Đất đai và Quy định này; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với thửa đất đã thực hiện tách thửa trước ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa hoàn thành thủ tục tách thửa thì xử
lý như sau:
1. Trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ về chia
tách thửa đất đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật thì được
tiếp tục thực hiện theo quy định về tách thửa tại thời điểm tách thửa và không
điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này;
2. Trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ về chia
tách thửa đất có chữ ký của các bên liên quan nhưng đến trước ngày 22 tháng 11
năm 2008 (ngày Quyết định số 3245/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh có hiệu lực) chưa thực hiện việc công chứng, chứng thực theo
quy định của pháp luật thì được tách thửa mà không thực hiện theo quy định tại
Quyết định này;
3. Trường hợp người sử dụng đất không thuộc quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng đã tự tách thửa, có lối đi và ranh giới ổn
định trên thực tế và có công trình hoặc tài sản đang sử dụng phù hợp với mục
đích sử dụng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện tách thửa đất
mà không điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này. Các trường hợp khác, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra thực tế, báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ
chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện./.