HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2024/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày
12 tháng 8 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 24
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
Xét Tờ trình số 115/TTr-UBND
ngày 08 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
về chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về
chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo quy định, quyết
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Đồng bào dân tộc thiểu số tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất sinh hoạt cộng đồng.
- Cá nhân là người dân tộc
thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi thuộc một trong các trường hợp sau: chưa có đất ở, không còn hoặc
thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở theo quy định; chưa có đất nông nghiệp,
không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ
50% so với hạn mức giao đất nông nghiệp; có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp để
sản xuất, kinh doanh.
- Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc thực hiện chính sách hỗ trợ.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
- Hỗ trợ một lần, trực tiếp đến
cộng đồng và cá nhân là người dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Đảm bảo công khai, minh bạch,
đúng đối tượng; các cá nhân được hỗ trợ phải sử dụng đúng mục đích.
- Giao quyền chủ động cho các
địa phương, tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện chính sách.
Điều 4. Nội dung chính sách
1. Đất sinh hoạt cộng đồng
Bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng
đồng đến từng thôn tại nơi chưa có đất sinh hoạt cộng đồng theo quy định của
pháp luật, chính sách tại tỉnh phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng văn
hóa và điều kiện thực tế của từng dân tộc, từng địa phương.
2. Hỗ trợ đất ở
a) Trường hợp không có đất ở,
không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ
loại đất khác đang sử dụng hợp pháp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở theo
quy định và được miễn tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp thiếu đất ở so
với mức tối thiểu hạn mức giao đất ở theo quy định thì được chuyển mục đích sử
dụng đất từ loại đất khác đang sử dụng hợp pháp trong cùng thửa đất hoặc thửa
đất liền kề sang đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy định và được miễn tiền
sử dụng đất.
3. Hỗ trợ đất nông nghiệp
a) Trường hợp không có đất nông
nghiệp, không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không
đủ 50% so với hạn mức giao đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp
trong hạn mức và không thu tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp địa phương không
còn quỹ đất nông nghiệp để thực hiện giao đất, thì ưu tiên giao khoán các diện
tích đất địa phương đang quản lý có nguồn gốc từ nông, lâm trường. Việc bố trí
đất sản xuất phải đảm bảo đất không bị tranh chấp, phải liền vùng, liền khoảnh,
có khả năng canh tác và gần dân cư, thuận lợi cho sản xuất.
4. Hỗ trợ thuê đất phi nông
nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh
a) Trường hợp không còn đất
nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn
mức giao đất nông nghiệp mà không bố trí được quỹ đất, nếu có nhu cầu thuê đất
phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được cho thuê đất
và được miễn tiền thuê đất theo quy định.
b) Trường hợp không còn đất
nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn
mức giao đất nông nghiệp mà bố trí được quỹ đất để giao tiếp nhưng không có nhu
cầu được giao tiếp đất nông nghiệp mà có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không
phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được cho thuê đất và được giảm tiền thuê
đất theo quy định.
c) Trường hợp đang sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp đủ diện tích theo hạn mức mà có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp
không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được giới thiệu địa điểm thực hiện
dự án, cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
5. Nguồn đất, quỹ đất để thực
hiện chính sách quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 16 Luật Đất đai.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực
hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chính
sách quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 16
Luật Đất đai và khoản 3 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XVII, kỳ họp thứ 24 thông qua ngày 12 tháng 8 năm 2024
và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường; (để b/c)
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP: Tỉnh uỷ, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo và CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo HD, Đài PT-TH tỉnh, Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Trung tâm CNTT -
VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiệu
|