Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 8056/KH-UBND 2021 triển khai xã hội học tập theo Quyết định 1373 Quảng Nam

Số hiệu: 8056/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Trần Văn Tân
Ngày ban hành: 12/11/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8056/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 12 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN "XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG" NAM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1373/QĐ-TTG NGÀY 30/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thực hiện Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1373); Công văn số 3320/BGDĐT-GDTX ngày 06/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”; theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 186/TTr-SGDĐT ngày 08/11/2021; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tiếp tục xây dựng xã hội học tập (XHTT) dựa trên nền tảng phát triển gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; vận dụng mọi hình thức giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu giáo dục.

2. Ứng dụng công nghệ số và dạy học trực tuyến trong tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.

3. Mọi công dân có trách nhiệm và quyền lợi được học tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để trở thành công dân số, công dân học tập toàn cầu.

4. Duy trì và phát huy truyền thống hiếu học của gia đình, dòng họ và cộng đồng; xây dựng môi trường học tập suốt đời tại nơi làm việc đáp ứng các yêu cầu về năng suất, hiệu quả, chuẩn mực đạo đức và tác phong văn hóa nghề nghiệp.

5. Các Sở, Ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư, dòng họ, gia đình có trách nhiệm tạo các cơ hội học tập công bằng và điều kiện thuận lợi để mọi người trong xã hội được tham gia học tập, nhất là các đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số và miền núi, người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tạo chuyển biến cơ bản trong xây dựng XHTT, bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân đều có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức, trình độ đào tạo, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2025

- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:

+ 70% các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là huyện) đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, tỉnh Quảng Nam đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.

+ 80% các huyện hoàn thành phố cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo.

+ 60% các huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.

+ 100% các huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, trong đó có 30% các huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

- Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân:

+ 55% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin.

+ 50% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống.

+ Khoảng 23% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 12% dân số có trình độ đại học trở lên.

- Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục:

+ 50% các trường đại học có triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.

+ 60% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.

+ 70% các trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ), trung tâm văn hóa - thể thao xã ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

- Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội:

+ 40% công dân đạt danh hiệu công dân học tập.

+ 25% các huyện được công nhận danh hiệu huyện học tập.

b) Mục tiêu đến năm 2030

- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:

+ 90% các huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, tỉnh Quảng Nam đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

+ Phấn đấu 100% các huyện hoàn thành phố cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo.

+ 75% các huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.

+ 50% các huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

- Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân:

+ 70% người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin.

+ 70% người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống.

+ 30% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 15% dân số có trình độ đại học trở lên.

- Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục:

+ 100% các trường đại học có triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.

+ 80% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.

+ 90% các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm văn hóa - thể thao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

- Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội:

+ 60% công dân đạt danh hiệu công dân học tập.

+ 70% các huyện được công nhận danh hiệu huyện học tập.

+ Tỉnh được công nhận danh hiệu tỉnh học tập.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Quyết định số 1373 tại cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn 2021 - 2030.

2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xây dựng XHTT

a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời, xây dựng XHTT trong nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương thức khác.

b) Tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời; Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam hằng năm (21/4).

c) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHTT.

d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các cơ quan truyền thông, báo chí, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội và các địa phương làm tốt công tác tuyên truyền về vai trò, vị trí quan trọng của công tác xây dựng XHTT.

đ) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền, vận động, phổ biến rộng rãi Quyết định số 1373 đến Nhân dân.

e) Báo Quảng Nam chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, xây dựng các phóng sự, infographic, e-magazine.... về những tập thể, cá nhân điển hình, tấm gương tự học, tự bồi dưỡng thành tài, tích cực học tập suốt đời, tham gia xây dựng XHTT.

g) Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng các phóng sự, chuyên đề về những tập thể, cá nhân điển hình, tấm gương tự học, tự bồi dưỡng thành tài, tích cực học tập suốt đời, tham gia xây dựng XHTT.

h) UBND cấp huyện thành lập bộ phận chỉ đạo công tác xây dựng XHTT giai đoạn 2021 - 2030 ở địa phương theo hướng thiết thực, hiệu quả.

3. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt động học tập suốt đời

a) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế văn hóa:

- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: đa dạng phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn để giúp người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận với giáo dục nghề nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.

- Cơ sở giáo dục thường xuyên: đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy, học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng xã hội, khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng cao chất lượng học tập cho mọi người dân.

- Các thiết chế văn hóa: đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân học tập suốt đời.

b) Tổ chức các chương trình giáo dục trên Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam; biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng XHTT; đăng tải trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt Nam.

4. Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm văn hóa - thể thao xã, phường, thị trấn (trung tâm văn hóa - thể thao xã)

a) Các địa phương chỉ đạo trung tâm văn hóa - thể thao xã đổi mới phương thức, nội dung, nâng cao chất lượng hoạt động về học tập cộng đồng gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương; tăng số lượng trung tâm văn hóa - thể thao xã hoạt động có hiệu quả qua từng năm, khắc phục bệnh hình thức và kém hiệu quả trong hoạt động của các trung tâm này.

b) Tăng cường tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.

c) Huy động có hiệu quả các nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội cho các trung tâm văn hóa - thể thao xã phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của pháp luật.

d) Các cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên chỉ đạo và hỗ trợ tích cực để trung tâm văn hóa - thể thao xã phát triển, từng bước trở thành trường học của nhân dân và là công cụ thiết yếu để xây dựng XHTT ở cơ sở.

đ) Nghiên cứu đổi mới mô hình trung tâm văn hóa - thể thao xã hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển khai nhân rộng trong toàn tỉnh.

5. Tổ chức các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời

a) Tăng cường vận động, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.

b) Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHTT sâu rộng trong toàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.

c) Huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.

d) Vận động các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã hội tích cực tham gia công tác xây dựng XHTT; chủ động tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHTT theo tinh thần xã hội hoá giáo dục; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.

đ) Hội Khuyến học tỉnh hướng dẫn Hội khuyến học các cấp phối hợp với các ban, ngành liên quan tham mưu cấp ủy, chính quyền có kế hoạch xây dựng, kiện toàn các ban khuyến học trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bệnh viện, lực lượng vũ trang tại địa bàn quản lý.

e) Liên đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn các cấp công đoàn trong tỉnh, công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp tuyên truyền, vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện để công nhân, người lao động được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng phù hợp với mong muốn của người lao động và điều kiện của doanh nghiệp.

6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời, xây dựng XHTT và phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa

a) Thúc đẩy hợp tác quốc tế về giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng XHTT.

b) Nghiên cứu, triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

c) Đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng XHTT.

d) Chủ động, tích cực xây dựng thành phố Hội An đủ điều kiện tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.

IV. KINH PHÍ

1. Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách và quy định hiện hành.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các ngành, đoàn thể và địa phương lập dự toán chi hằng năm đảm bảo các hoạt động lồng ghép với các chương trình, dự án liên quan do ngành, đoàn thể và địa phương chủ trì thực hiện.

3. Huy động các nguồn lực tài chính khác để bổ sung thực hiện Kế hoạch.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm chung

Các Sở, Ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm:

- Căn cứ nội dung Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, rà soát xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và cụ thể hóa, phân kỳ thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch hằng năm.

- Triển khai thực hiện kế hoạch lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện ở từng đơn vị.

- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cung ứng các chương trình học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của từng Sở, ngành.

- Căn cứ vào mục tiêu của kế hoạch có liên quan, dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.

- Tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng XHHT; xây dựng các mô hình học tập và xét tặng các danh hiệu cá nhân, tập thể học tập.

- Đưa nội dung xây dựng XHHT vào các chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hằng năm và từng giai đoạn; xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng XHHT.

- Hằng năm, Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 20212030 tỉnh Quảng Nam (theo Quyết định số 2600/QĐ-UBND ngày 13/9/2021 của UBND tỉnh), Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT các địa phương họp kiểm điểm, rút kinh nghiệm chỉ đạo, sơ kết đánh giá kết quả và triển khai các nhiệm vụ tiếp theo của Kế hoạch.

2. Trách nhiệm cụ thể

a) Sở Giáo dục và Đào tạo

- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, theo dõi việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.

- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; củng cố, tổ chức lại Ban Chỉ đạo xây dựng XHTT giai đoạn 2021 - 2030 các cấp ở địa phương; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng XHTT.

- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh triển khai thực hiện bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng XHTT trên cơ sở bộ chỉ số khung năng lực thông tin phục vụ học tập suốt đời cho công dân; tiêu chí công nhận huyện học tập, tỉnh học tập của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các mô hình về học tập suốt đời và xây dựng XHHT, phổ biến rộng rãi trong địa phương.

- Trực tiếp chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, các trường THPT, PTDT nội trú trực thuộc; phối hợp, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học thuộc tỉnh quản lý trong việc tổ chức thực hiện xây dựng XHHT theo quy định.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác xây dựng XHHT; hằng năm tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ.

- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền về XHHT, biên soạn tài liệu giảng dạy, học tập tại các TTHTCĐ, trung tâm văn hóa - thể thao xã.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá, tổng hợp hằng năm; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 và đề xuất UBND tỉnh khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa; xây dựng các chương trình đào tạo bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; hỗ trợ học tập cho người yếu thế trong xã hội.

- Nhân rộng các mô hình đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng: lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao động; Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề mở rộng quy mô, đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề nhằm khuyến khích thanh thiếu niên tốt nghiệp THCS vào học nghề, góp phần thực hiện phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS đạt hiệu quả.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức dạy chương trình văn hóa THPT đảm bảo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo; liên kết với Trung tâm GDTX tỉnh tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT cho học sinh học nghề có nhu cầu.

- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.

c) Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông về xây dựng XHTT.

- Chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.

d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và các thiết chế văn hóa phục vụ công nhân, viên chức, người lao động đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm văn hóa - thể thao xã; chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo dứt điểm việc sáp nhập trung tâm học tập cộng đồng vào trung tâm văn hóa - thể thao xã.

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số tại các thiết chế văn hóa như các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ...; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hoá và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân học tập suốt đời.

- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì biên soạn các tài liệu về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ cho nội dung học tập về chăn nuôi, sản xuất, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm; đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản; trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc: Trung tâm Khuyến nông, Chi cục Thủy sản, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Kiểm lâm...tăng cường mở lớp tập huấn cho người dân tại địa phương về chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất, chế biến.

- Hỗ trợ báo cáo viên, tài liệu cho các TTHTCĐ, trung tâm văn hóa - thể thao xã tổ chức các lớp về nông-lâm-ngư nghiệp và phát triển nông thôn.

e) Sở Tài chính

- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch từ năm 2022 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán hằng năm, tùy điều kiện khả năng nguồn thu của ngân sách địa phương.

g) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan rà soát, xây dựng các chính sách để tăng cường huy động và đa dạng hóa các nguồn lực xã hội thúc đẩy công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHTT.

h) Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì biên soạn các tài liệu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn đa dạng sinh học; sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương tổ chức tập huấn nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn đa dạng sinh học; sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.

i) Ban Dân tộc

- Tăng cường thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho người dân tộc thiểu số và miền núi, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho trẻ em, người học vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tham gia học tập.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng XHTT trên phạm vi toàn tỉnh.

k) Cục Thống kê

- Thống kê số người độ tuổi 15 trở lên của tỉnh được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật; số người có trình độ đại học trở lên, các số liệu liên quan đến việc thực hiện Kế hoạch.

l) Trường Đại học Quảng Nam

- Tăng cường xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng các công nghệ đào tạo từ xa tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú trọng công tác kiểm định chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng.

- Nghiên cứu, triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

m) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng xã hội, các cơ quan thông tin truyền thông, nhất là ngành giáo dục các địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho Nhân dân ở khu vực biên giới, biển, đảo ý nghĩa, trách nhiệm về học tập suốt đời và xây dựng XHTT.

- Vận động trẻ em đi học đúng độ tuổi, học sinh bỏ học trở lại trường; tổ chức hoạt động tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ em trước khi vào lớp 1; tổ chức các lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo dục cho các đối tượng ở khu vực biên giới, biển, đảo.

- Nâng cao hiệu quả các Chương trình hỗ trợ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn đến trường. Tham gia, phối hợp đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời với các mô hình học tập: Gia đình học tập, Dòng họ học tập, Đơn vị học tập và Cộng đồng học tập... ở khu vực biên giới, biển, đảo.

- Tăng cường công tác phối hợp, liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, văn hóa, thể thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương ở khu vực biên giới, biển, đảo.

- Tăng cường phối hợp tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ, dạy nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn gắn với kiến thức pháp luật về biên giới quốc gia và chủ quyền biển đảo.

- Chỉ đạo nâng cao trình độ, năng lực ngoại ngữ, nhất là tiếng nước láng giềng và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, chiến sĩ đơn vị.

n) Đài Phát thanh -Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Cổng Thông tin điện tử tỉnh

- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan xây dựng chuyên mục “xây dựng XHTT” nhằm tuyên truyền nội dung và kết quả xây dựng XHHT, qua đó vận động người dân học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng XHTT. Xây dựng các phóng sự, bài viết về những tấm gương tiêu biểu trong học tập, gương những người trưởng thành qua học tập, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ. Xây dựng các mẫu chuyện ngắn phê phán việc lười học.

- Tăng cường đăng tải các tin, bài phản ánh về tình hình triển khai công tác xây dựng XHTT trong toàn tỉnh. Kịp thời nêu gương các điển hình tiên tiến trong học tập.

- Xây dựng các chương trình bồi dưỡng, phổ biến các kiến thức thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thiết chế văn hóa, triển khai kế hoạch xây dựng XHTT gắn với xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Phối hợp, tạo điều kiện, định kỳ tổ chức các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống trên các phương tiện thông tin đại chúng.

o) Các Sở, Ban, ngành khác

Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời; phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng XHTT trên phạm vi toàn tỉnh.

3. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.

4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội liên quan

a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHTT sâu rộng trong toàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác. Phối hợp với với các Sở, ngành liên quan tham gia giám sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

b) Liên đoàn Lao động tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động; tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

- Chủ trì xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

- Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian, vật chất; tiếp tục vận động và duy trì Quỹ xã hội Liên đoàn Lao động tỉnh hỗ trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; tranh thủ các nguồn hỗ trợ chi cho con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn.

- Chỉ đạo các cấp công đoàn làm tốt công tác tuyên truyền và vận động tới cán bộ công nhân viên chức về công tác xây dựng XHHT.

c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh

Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng XHTT thông qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các phong trào, cuộc vận động hỗ trợ cho Đoàn viên thanh niên, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.

d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

- Chỉ đạo công tác vận động và tuyên truyền tới từng Chi hội về về xây dựng XHTT trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; gắn với cuộc vận động “5 không, 3 sạch” trong các cấp Hội; tích cực hưởng ứng phong trào quyên góp ủng hộ, phong trào giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động sản xuất, tăng thu nhập, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Tiếp bước cho em đến trường”, giúp đỡ trẻ em cho hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đến trường; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng XHTT trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”.

- Tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người, vùng biên giới chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù, các lớp chuyên đề về chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, giáo dục sức khoẻ cộng đồng, pháp luật... tại các TTHTCĐ và trung tâm văn hóa - thể thao xã.

đ) Hội Khuyến học tỉnh

- Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng XHTT thông qua hệ thống mạng lưới hội khuyến học các cấp.

- Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ; thực hiện bộ chỉ số đánh giá cộng đồng học tập cấp xã.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức đánh giá công nhận “Đơn vị học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Công dân học tập” theo các bộ tiêu chí được phê duyệt.

- Chỉ đạo Hội khuyến học các cấp phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức thí điểm và nhân rộng mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị; hỗ trợ các tài liệu dạy và học cho người dạy, người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của học tập suốt đời trong các TTHTCĐ, trung tâm văn hóa - thể thao xã, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng XHHT thông qua hệ thống mạng lưới Hội khuyến học các cấp, qua Website, bản tin của Hội Khuyến học tỉnh;

- Chủ trì phối hợp với ngành giáo dục, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Cổng Thông tin điện tử tỉnh xét duyệt công nhận Gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập, đơn vị học tập và tổ chức Hội nghị công nhận biểu dương các mô hình học tập.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030”, Đề án “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030” theo hướng dẫn của Hội Khuyến học Việt Nam.

g) Hội Cựu giáo chức, Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi

- Hướng dẫn các cấp hội phối hợp tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHTT theo tinh thần xã hội hoá giáo dục; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng XHTT phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.

- Hội Cựu giáo chức có trách nhiệm phối hợp với ngành giáo dục, Hội khuyến học, Hội người cao tuổi cung cấp tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, mặt trận....chăm lo và hỗ trợ cho các TT HTCĐ, trung tâm văn hóa - thể thao xã tại địa phương phát triển bền vững; có biện pháp vận động các nhà giáo về hưu có tâm huyết tham gia giảng dạy tại các TTHTCĐ những bộ môn phù hợp với chuyên môn và nhu cầu của trung tâm.

5. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn; tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kiện toàn ban chỉ đạo xây dựng XHTT giai đoạn 2021-2030 các cấp ở địa phương; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng XHTT.

- Cân đối, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch.

- Xây dựng và phát triển các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của từng địa phương đến năm 2030.

- Xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển các trung tâm văn hóa - thể thao xã hoạt động có hiệu quả, bền vững.

- Chỉ đạo đơn vị phát thanh, truyền hình của địa phương xây dựng chuyên mục tuyên truyền về xây dựng XHTT.

- Quan tâm, củng cố hệ thống tổ chức hội khuyến học cấp huyện, cấp xã để thuận tiện cho việc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện thống nhất thông suốt về công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng XHTT trên phạm vi toàn tỉnh.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh theo quy định.

6. Quy định về chế độ báo cáo

- Hằng năm (trước ngày 10/12), các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).

- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng XHTT giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trong quá trình tổ chức, thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung, đề nghị các Sở, ngành, địa phương, tổ chức, hội, đoàn thể gửi văn bản về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Thành viên BCĐ XD XHHT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 -2030;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban VHXH HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng Nam, Cổng TTĐT tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX (Hậu).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Văn Tân

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 8056/KH-UBND ngày 12/11/2021 triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Quyết định 1373/QĐ-TTg

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


994

DMCA.com Protection Status
IP: 18.219.140.44
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!