TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51354/CTHN-TTHT
V/v thủ tục
hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư HD
(Địa chỉ: Tầng
14, tòa nhà ICON 4, 243A
Đê La Thành, phường Láng Thượng quận Đống Đa, TP Hà Nội. - MST: 0101566271)
Trả lời công văn số 238/2021/HD-TC-KT ghi ngày
03/11/2021 của Công ty cổ phần đầu tư HD vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế. (có hiệu lực từ ngày 05/12/2020)
+ Tại điểm d khoản 2 Điều 7 quy định như sau:
“d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc
diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
riêng cho từng dự án đầu
tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực
hiện cùng kỳ tính thuế.”
- Tại điểm b khoản 4 Điều 7 quy định như sau:
“b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế
phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ
số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm
nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế
giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào
kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi
chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”
+ Tại điểm a khoản 1 Điều 11 quy định địa điểm nộp hồ
sơ như sau:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định
sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều
hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm
b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh,
thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư.
- Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.
+ Tại khoản 3 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC quy định như sau:
“...b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu
tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ
sở chính, đang trong giai đoạn đầu
tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu
tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế
GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu
tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết
nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
…”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn 944/TCT-CS
ngày 01/4/2021 của Tổng cục Thuế hướng dẫn các cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về hoàn thuế GTGT như sau:
“Đối với cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư (trừ các trường hợp
thuộc đối tượng không được hoàn thuế theo quy định).
Khi kết thúc giai đoạn đầu tư để chuyển sang giai đoạn
sản xuất kinh doanh mà còn số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư chưa được khấu trừ từ 300 triệu
đồng trở lên, thì trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) tại
kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư phải thực hiện kê khai vào chỉ tiêu “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn”. Trường hợp trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu
tư (mẫu 02/GTGT) tại kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư chưa kê khai chỉ
tiêu “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn” thì thực hiện kê khai bổ
sung theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP .
Cơ sở kinh doanh lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khi đáp ứng đủ điều kiện hoàn thuế theo
quy định.”
- Thực hiện công văn số 2291/TCT-CS ngày 24/6/2021 của
Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố như sau:
“Tổng cục Thuế hướng dẫn việc xác định cơ quan giải quyết hồ
sơ hoàn thuế GTGT của cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa
đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế như sau:
- Việc kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư khác tỉnh,
thành phố từ kỳ tính thuế tháng 12/2020 hoặc quý 4/2020 trở về trước được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính. Theo đó cơ quan thuế quản lý trụ ở
chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai thuế, hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh.
- Từ kỳ tính thuế tháng 1/2021 hoặc quý 1/2021 trở
đi, đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê
khai, hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư tại nơi có dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn 1938/BTC-TCT ngày
26/2/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Thông tư số 156/2013/TT-BTC cả các Thông tư khác.
- Căn cứ Điều 49 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với
trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về
thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá
trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất
kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách
nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.”
- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế. (hiệu lực thi hành từ 01/01/2022)
+ Tại Điều 28 hướng dẫn hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá
trị gia tăng như sau:
“Điều 28. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng (trừ trường
hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều
ước quốc tế; hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định
tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này) gồm:
1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế,
cụ thể như sau:
a) Trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư:
a.1) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc Giấy phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư;
a.2) Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép xây dựng;
a.3) Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ;
a.4) Bản sao Giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ);
a.5) Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
a.6) Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định
giao quản lý dự án đầu
tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt
động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện
hoàn thuế).
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần đầu
tư HD đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới tại
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động
có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới sau khi bù trừ chưa được khấu trừ
hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự
án đầu tư (trừ các trường hợp thuộc đối tượng không được hoàn thuế theo quy định)
theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính.
Công ty cổ phần đầu tư HD thực hiện kê khai, hoàn thuế
GTGT đối với dự án đầu tư tại nơi có dự án đầu tư theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Về hồ sơ hoàn thuế: Công ty cổ phần đầu tư HD thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 49 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Từ
ngày 01/1/2022, Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham
khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 5 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 5;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|