TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51362/CTHN-TTHT
V/v hướng dẫn
quy định về hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 12
năm 2021
|
Kính gửi: Công ty TNHH Bảo hiểm nhân
thọ Ageas
MST: 0107520795
(Địa chỉ: Tầng 15 Tòa nhà 21 Cát Linh - Phường Cát Linh - Quận Đống đa, TP Hà Nội)
Ngày 28/10/2021, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu
chuyển số 969/PC-TCT của Tổng cục Thuế chuyển Công văn số 51A/2021/FI-MBAL ngày
29/3/2021 của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Ageas (sau đây gọi tắt là Công ty)
về việc áp dụng các quy định về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội:
+ Tại Điều 91 quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt
giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng
dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh
doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không,
đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã
hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng
hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn
điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử
theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến
cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế...”
“ Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 9 quy định về thời điểm lập hóa đơn:
“…
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ
thể như sau:
…
k) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng
không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn
thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của
tháng sau tháng phát sinh
l) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử; dịch vụ ngừng và cấp điện
trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc
cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối
tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch
phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Đơn
vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin
giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức
năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì
đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng...”
+ Tại Điều 19 quy định xử lý hóa đơn có sai sót:
1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã
được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực
hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập
hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế đế cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa
đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực kiện hủy hóa đơn điện tử đã
được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người
mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người
mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán
thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa
đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai
sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường
hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ
liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền
ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn
không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng
hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn
đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập
văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai
sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó
người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có
sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số...
ngày... tháng... năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho
hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận
về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập
có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót,
sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập
có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số...
ngày... tháng... năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh
hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho
người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế)
hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho
người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
+ Tại Điều 22 quy định trách nhiệm của người bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:
“…
3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
(chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện
tử
a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo
Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban
hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn
thông, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.
…
Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện từ
hàng hóa, cung cấp, dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của
tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục
IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ
khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng
hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu
cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.
…
Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua
là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết
thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến
cơ quan thuế.
…”
+ Tại Điều 58 quy định trách nhiệm chia sẻ, kết nối
thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử:
“1. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sản xuất, kinh
doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng
không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng;
bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại
thực hiện hóa đơn điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo định dạng dữ
liệu do Tổng cục Thuế công bố...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm,
thuộc trường hợp đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử không mã theo quy định tại
Khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì thực hiện cung cấp dữ liệu
hóa đơn điện tử theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố; phương thức và
thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử tới cơ quan thuế được thực hiện theo
hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ bảo hiểm
qua đại lý được hướng dẫn tại điểm k Khoản 4 Điều 9 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ; thời điểm lập hóa đơn khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho người
mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) được hướng dẫn tại điểm
k Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
Trường hợp Công ty thực hiện lập hóa đơn điện tử sau
đó phát hiện có sai sót thì xử lý hóa đơn sai sót theo hướng dẫn tại Điều 19
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiều với
các quy định của pháp luật để thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Bảo hiểm
nhân thọ Ageas được biết./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|