ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11980/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 17 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 2018
- 2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết
Thực hiện chủ trương của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác nhằm đổi mới toàn
diện cả về nội dung, hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp cho
phù hợp từng lĩnh vực nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo hướng chuỗi giá trị gắn với
xây dựng nông thôn mới. Từ chủ trương đó, trong thời gian qua, người nông dân
trên địa bàn tỉnh đã chủ động liên kết lại trong sản xuất với nhiều hình thức
và hình thành các hợp tác xã nông nghiệp (viết tắt: HTXNN) làm đại diện cho
mình để tổ chức sản xuất theo quy mô lớn thông qua việc áp dụng khoa học kỹ thuật,
cơ giới hóa... vào sản xuất nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất và hạ được giá
thành sản phẩm, góp phần tăng thu nhập và ổn định cuộc sống cho người dân vùng
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt
được vẫn còn những mặt hạn chế của kinh tế hợp tác như: Xã viên tham gia HTXNN
không đóng góp vốn điều lệ; hoạt động của HTXNN không có phương án sản xuất
kinh doanh khó có thể vay vốn tại các ngân hàng phục vụ cho sản xuất hoặc có
cũng chỉ là hình thức, một số hợp tác xã sau khi tổ chức lại vẫn còn hoạt động
cầm chừng, còn trông cậy vào sự hỗ trợ nhà nước; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của cán bộ quản lý hợp tác xã còn yếu kém; bộ máy thành lập đầy đủ theo quy định
của luật Hợp tác xã nhưng hoạt động chưa thực sự hiệu quả, chưa có sự liên kết
giữa các hợp tác xã cũng như giữa hợp tác xã và doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ sản phẩm; một số hợp tác xã chưa bố trí kế toán để thực hiện sổ
sách theo quy định...
Từ thực tế nêu trên,
trong thời gian qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đồng Nai đã tập trung chỉ đạo trong việc
đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh, nhất là
trong lĩnh vực nông nghiệp. Đồng thời, trên cơ sở học hỏi những kinh nghiệm
trong việc tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị
của HTX Hán Quang (Đài Loan) đây là mô hình hoạt động rất hiệu quả và có thể học
tập để áp dụng vào lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. UBND tỉnh
quyết định xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp theo hướng hiện đại nhằm “tập
hợp nông dân sản xuất, canh tác theo quy mô lớn, áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất ra sản phẩm sạch có truy xuất nguồn gốc
rõ ràng, chất lượng cao, sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu gắn với chuỗi giá trị trong chế biến và tiêu thụ sản phẩm” nhằm
tạo điều kiện cho người nông dân sản xuất, canh tác bền vững trong tình hình hội
nhập hiện nay. Do đó việc xây dựng “xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp
theo hướng hiện đại” là cấp thiết, phù hợp với tình hình hội nhập hiện nay và
là khâu đột phá trong lĩnh vực tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh nhà.
2. Yêu cầu
- Xây dựng “mô hình Hợp
tác xã nông nghiệp theo hướng hiện đại” phải phù hợp với Luật Hợp tác xã năm
2012, trong đó đặc biệt chú trọng vào tính tự nguyện của người nông dân khi
tham gia với tư cách xã viên Hợp tác xã nông nghiệp theo hướng hiện đại.
- Đảm bảo về cơ chế,
chính sách hỗ trợ cho việc tổ chức thực hiện mô hình đạt kết quả cao nhất.
- Xây dựng mô hình HTXNN
đáp ứng nhu cầu của xã hội thực hiện ở quy mô lớn để áp dụng cơ giới hóa, tiến
bộ khoa học kỹ thuật và phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, huyện và kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai.
- Phát huy được tính đặc
trưng nông nghiệp của địa phương
II. NỘI DUNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
1. Tôn chỉ hoạt động:
- Tập hợp các nông dân
cùng chí hướng thành lập lên Hợp tác xã, lấy sự đồng thuận là trên hết.
- Thực hiện theo nguyên tắc
bình đẳng, trên cơ sở tổ chức giúp đỡ lẫn nhau, sử dụng phương pháp kinh doanh
hợp tác, khắc phục những khó khăn mà kinh doanh nông nghiệp gặp phải, giảm giá
thành sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thêm khả năng cạnh tranh của
tổ chức nông dân.
- Lấy trí thức và đạo đức
để sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao.
- Sáng tạo không ngừng để
nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng nhãn hiệu và
thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp đáp ứng hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hợp tác hỗ trợ lẫn nhau
nhằm đảm bảo thị trường tiềm năng.
2. Căn cứ pháp lý
Luật Hợp tác xã số
23/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Nghị định số
193/2012/NĐ-CP ngày 21/12/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật HTX năm 2012;
Nghị định số 107/2017/NĐ-CP
ngày 15/9/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
193/2012/NĐ-CP ngày 21/12/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
HTX năm 2012;
Thông tư số
03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch Đầu tư Hướng dẫn về đăng ký hợp
tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
Quyết định số 869/QĐ-UBND
ngày 13/5/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh Đồng Nai theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
3. Công cụ quản lý HTX
nông nghiệp, bao gồm:
- Bộ phận quản lý sản xuất:
Nhằm ổn định nguồn cung, Hợp tác xã xây dựng phương án tổ chức sản xuất sắp xếp
theo danh mục cây trồng và diện tích trồng, căn cứ theo nhu cầu và sản lượng
theo mùa để phân bổ cho các thành viên thực hiện; áp dụng tiến bộ kỹ thuật về
giống, quy trình kỹ thuật canh tác phù hợp với giống canh tác gồm: bón phân, tưới
nước, trừ sâu bệnh hại; sử dụng máy móc, thiết bị hỗ trợ cho việc chăm sóc, thu
hoạch, chế biến, bảo quản (Bộ phận kỹ thuật).
- Bộ phận quản lý nhân sự:
Cơ cấu tổ chức Giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm điều hành quản lý
xây dựng và phát triển HTX; Phó giám đốc Phụ trách triển khai từ trên xuống dưới,
duy trì và tiếp nối tôn chỉ hoạt động, quản lý tình hình chấp hành của các
phòng ban; bộ phận quản lý sản xuất hướng dẫn hỗ trợ thành viên sản xuất theo định
hướng của HTX; bộ phận thu mua quyết định giá bán dựa trên nhu cầu thị trường
...(Công tác tổ chức);
- Bộ phận Kế toán - Tài vụ:
(Kế toán)
- Bộ phận Sơ chế, bảo quản,
chế biến: (thực hiện chức năng chế biến, bảo quản, lưu kho sản phẩm sau thu hoạch)
- Bộ phận quản lý hành
chính: (Bộ phận phục vụ cho hoạt động của hợp tác xã).
(Ứng dụng công nghệ thông
tin vào hệ thống quản lý của HTX nhằm nâng cao hiệu suất quản lý sản xuất và quản
lý an toàn thực phẩm).
4. Quản lý nghiệp vụ
HTXNN:
- Xây dựng tiến độ kinh
doanh và thực hiện: Bao gồm quản lý ruộng đất, quản lý bán hàng, kiểm soát tiến
độ.
- Đánh giá kết quả kinh
doanh: Căn cứ theo kế hoạch để giám sát tiến độ thực hiện sau đó phân tích,
đánh giá kết quả từng hạng mục, nếu có sai sót tiến hành sửa đổi những sai lầm
để đạt được mục tiêu đề ra.
- Xây dựng và thực hiện kế
hoạch marketing: Sau khi xác định được mục tiêu của thị trường để tận dụng tối
đa lợi nhuận và hiệu quả của tất cả các nguồn lực của HTX, trước khi tham gia
vào việc sản xuất phải căn cứ vào các điều kiện của HTX, điều kiện môi trường,
thiết kế tối ưu của các kế hoạch marketing.
- Cơ cấu hệ thống cây trồng:
Xem xét phân chia đất đai, sức lao động và phòng tránh các dịch bệnh;
- Xây dựng tiến độ kinh
doanh và thực hiện: Bao gồm quản lý ruộng đất, quản lý bán hàng, kiểm soát tiến
độ.
- Đánh giá kết quả kinh
doanh: Căn cứ theo kế hoạch để giám sát tiến độ thực hiện, sau đó phân tích,
đánh giá kết quả từng hạng mục, nếu có sai sót tiến hành sửa đổi những sai lầm
để đạt được mục tiêu đề ra.
5. Kỹ năng tổ chức sản
xuất, thu mua phân phối tiêu thụ sản phẩm
5.1. Tổ chức sản xuất:
- Triển khai quy trình sản
xuất: Hộ nông dân tham gia trồng trọt phải tuân thủ quy định của quy trình sản
xuất mà HTX đã triển khai (như quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP, GMP..., kiểm soát chứng minh hợp pháp về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; kiểm tra chất lượng đất đồng ruộng và nước, xây dựng tư liệu về đất và quy
hoạch đất canh tác).
- Kế hoạch sản xuất: Nhằm
ổn định nguồn cung, bộ phận kỹ thuật sắp xếp danh mục cây trồng và diện tích trồng
căn cứ theo nhu cầu và sản lượng theo mùa vụ.
- Xây dựng “Phương án xử
lý phòng sâu bệnh” bằng máy tính.
- Quản lý thuốc, hóa chất,
phân bón (bộ phận kỹ thuật) để giao cho nông dân.
5.2. Thực hiện quản lý
kinh doanh HTX NN:
a) Quản lý cộng đồng
HTXNN.
Tổ chức theo phương thức
dân chủ, mỗi người một phiếu để bầu ra cơ quan cao nhất gồm đại biểu xã viên,
quản lý, giám sát. Đại hội đại biểu xã viên họp ít nhất 01 năm 01 lần. Hội đồng
tổ chức là cơ quan thực hiện nghiệp vụ 03 tháng họp 01 lần; đồng thời chịu
trách nhiệm bổ nhiệm cán bộ quản lý và nhân viên nòng cốt. Hội đồng giám sát và
cơ quan giám sát cũng 03 tháng họp 01 lần.
b) Quản lý nghiệp vụ
HTXNN.
- Chức năng quản lý: Nhà
kinh doanh thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, tổng hợp nguồn lực của
HTX, quyết định mục tiêu kinh doanh lâu dài của HTX và năng lực quản lý của người
kinh doanh.
- Mục tiêu kinh doanh của
HTX: HTX muốn tăng giá sản phẩm chỉ duy nhất thông qua chiến lược khác biệt hóa
của sản phẩm. Vì thế cần phải thu thập tin tức thị trường, làm các phân tích,
sau đó lựa chọn thị trường, mục tiêu, bắt đầu tiến hành sản xuất.
- Xây dựng và thực hiện kế
hoạch marketing: Sau khi xác định được mục tiêu của thị trường để tận dụng tối
đa lợi nhuận và hiệu quả của tất cả các nguồn lực của HTX, trước khi tham gia
vào việc sản xuất phải căn cứ vào các điều kiện của HTX, điều kiện môi trường,
thiết kế tối ưu của các kế hoạch marketing:
+ Cấu hình hệ thống trồng
cây: Xem xét phân chia đất đai, sức lao động và phòng tránh các dịch bệnh;
+ Xây dựng tiến độ kinh
doanh và thực hiện: Bao gồm quản lý ruộng đất, quản lý bán hàng, kiểm soát tiến
độ.
- Đánh giá kết quả kinh
doanh: Căn cứ theo kế hoạch để giám sát tiến độ thực hiện sau đó phân tích,
đánh giá kết quả từng hạng mục, nếu có sai sót tiến hành sửa đổi những sai lầm
để đạt được mục tiêu đề ra.
c) Phương thức kinh doanh:
- Mua lại kinh doanh: HTX
sẽ mua lại sản phẩm của xã viên với mức giá thấp hơn thị trường, sau đó phân loại
sản phẩm, gia công rồi đem ra thị trường tiêu thụ, mọi rủi ro trong quá trình
tiêu thụ đều do HTX chịu trách nhiệm.
- Ủy thác kinh doanh: Xã
viên đưa sản phẩm nông sản của mình ủy thác cho HTX kinh doanh tiêu thụ, HTX
làm đại lý. Sản phẩm thuộc quyền sở hữu của xã viên, mọi rủi ro trong quá trình
kinh doanh do xã viên chịu. Khi nào bán, bán ở đâu, giá như thế nào v.v..đều do
xã viên quyết định. Vì thế, HTX sẽ phải có một phiếu ghi hàng để đưa cho từng
xã viên, để tránh nhầm lẫn hàng với xã viên khác. Sau khi bán hàng xong, HTX sẽ
từ tiền hàng để thu 1 mức phí tỉ lệ cố định là phí thủ tục, toàn bộ số tiền còn
thừa sẽ trả lại cho xã viên. Vì thế giá cả cao hay thấp của việc bán sản phẩm đều
do xã viên tự chịu trách nhiệm.
- Hệ thống tổng hợp: Nó
dùng để chỉ các sản phẩm nông sản cùng loại và cùng chất lượng trộn lẫn với
nhau, tại các điểm khác nhau trong việc bán, các xã viên nhận được giá của các sản
phẩm, sẽ nhận được giá bình quân trong từng thời điểm. Khi thực hiện theo cách
này, các xã viên vận chuyển sản phẩm đến hợp tác xã, sẽ do HTX lên kế hoạch
phân chia thành nhiều giai đoạn thời gian, được gọi là “giai đoạn Pooling”, sau
đó HTX cung cấp đối với từng chủng loại sản phẩm và phân phối đồng nhất. Mọi rủi
ro trong quá trình kinh doanh sẽ do các thành viên của Pooling trong HTX này chịu
trách nhiệm. Sau khi kinh doanh nhận được tiền hàng, căn cứ giá bình quân để
thanh toán lại cho xã viên.
- Kinh doanh chung:
+ Kinh doanh chung là người
nông dân sản xuất liên kết lại với nhau thành hội tổ chức nông dân (hội nông
dân, HTXNN,...), tự liên kết kinh doanh các nông sản của mình để mở rộng quy mô
kinh doanh, giảm thiểu chi phí và tăng cường mức thị trường thương lượng để tạo
ra 1 thị trường mạnh mẽ, góp phần vào việc hình thành 1 mức giá thị trường hợp
lý hơn để bảo vệ lợi ích của nông dân. Kinh doanh chung bao gồm nhận hàng, vận
chuyển và bán hàng, nghiệp vụ gia công, lưu trữ, tiếp thị, quảng cáo.
+ Kinh doanh chung làm giảm
giá thành kinh doanh như tiết kiệm thời gian và nhân lực cho xã viên, tiết kiệm
chi phí; giảm chi phí vận chuyển; giảm chi phí quảng cáo; tăng khả năng thương
lượng; giảm chi phí phân phối nhằm gia tăng lợi nhuận tăng thu nhập cho người
dân.
- Cung ứng nguyên vật liệu
sản xuất: HTXNN cung ứng tất cả các nguyên vật liệu sản xuất như giống, phân
bón, nông cụ, thức ăn chăn nuôi và máy móc cơ giới cho người nông dân.
- Tìm kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm:
Tạo kênh tiêu thụ phong
phú, phân loại sản phẩm tùy theo nhu cầu nhằm nâng cao lợi ích kinh tế.
Đối với sản phẩm loại A:
Sản phẩm này dành cho “xuất khẩu trực tiếp hoặc đưa vào các nhà máy chế biến sản
phẩm rau củ quả xuất khẩu; siêu thị”.
Sản phẩm loại B: Đưa vào
các cửa hàng bán lẻ; các bếp ăn tập thể Quân đội, Công an; Bếp ăn hàng không; Bếp
ăn tập thể các nhà máy ở các khu công nghiệp; thị trường bán buôn.
Sản phẩm loại C: Cần tiếp
cận các các nhà máy chế biến sản phẩm rau, củ quả; các chợ truyền thống.
Địa bàn kinh doanh phân bố
khắp cả nước, thực hiện bán buôn, bán hàng thông qua Marketing online; ....
6. Quản lý tài chính,
phân phối lợi ích tập thể và cá nhân của HTXNN
a) Xã viên đóng vốn điều
lệ theo quy định và được phân chia lợi nhuận.
Xã viên HTXNN có thể tự do
đăng ký tham gia vào HTXNN và tự do rút tên mình ra khỏi HTXNN. Mỗi xã viên
đăng ký đóng vốn điều lệ tối thiểu là 01 phiếu và tối đa không vượt quá tổng số
vốn cổ phần là 20%. Thanh toán cổ tức không được vượt quá 10% mỗi năm và khi
không có lợi nhuận thì không phải trả cổ tức.
b) Phân chia lợi ích.
- Nông dân cung cấp sản
phẩm căn cứ giá theo nơi sản xuất để phân loại định giá, toàn bộ sản phẩm đều
được HTXNN thu mua.
- Toàn bộ lợi nhuận sau
khi bán được phân chia như sau:
+ Tổng tiền hàng trừ tổng
tiền mua hàng trừ các chi phí liên quan.
+ Sau khi trừ hết, số tiền
còn lại chính là lợi nhuận. Phân chia lợi nhuận do các thành viên hợp tác xã đề
xuất và đưa vào trong điều lệ hoạt động của hợp tác xã để thực hiện.
III.
TRIỂN KHAI XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
Để hỗ trợ cho các HTXNN của
tỉnh thực hiện được theo mô hình HTXNN hướng hiện đại, cần thực hiện một số bước
như sau:
1. Xây dựng và ban
hành chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác cho các
HTXNN tham gia xây dựng mô hình HTX nông nghiệp theo hướng hiện đại (viết tắt: Mô hình) làm cơ sở cho việc thực hiện.
- Thời gian thực hiện và
trình UBND tỉnh ban hành trước ngày 31/12/2017.
2. Hoàn thiện việc
biên tập tài liệu tư vấn quản trị cho các HTXNN hiện đại, để làm tư liệu tham
khảo và tập huấn, tuyên truyền cho các HTXNN và các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện từ
tháng 09/2017 - 12/2017, cụ thể:
+ Tháng 10/2017: Hoàn thiện
việc biên tập tài liệu tư vấn quản trị cho các HTXNN.
+ Tháng 10-12/2017: Tổ chức
tập huấn cho các HTXNN hiện đại trên địa bàn tỉnh, một số HTXNN và các địa
phương còn lại trên địa bàn tỉnh để biết thực hiện.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên Minh Hợp tác xã
tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan.
3. Chọn Hợp tác xã
nông nghiệp tham gia mô hình
- Chọn hợp tác xã tham
gia mô hình: Chọn 04 hợp tác xã nông nghiệp tham gia mô hình hợp tác xã nông
nghiệp theo hướng hiện đại, gồm:
STT
|
Đơn vị
|
Địa chỉ
|
1
|
HTX Rau an toàn Lộc Tiến
|
Xã Xuân Hiệp - Xuân Lộc
|
2
|
HTX TMDVNN Quyết Tiến
|
Xã Xuân Mỹ - Cẩm Mỹ
|
3
|
HTX NNDV Xuân Thanh
|
Xã Hàng Gòn - Long
Khánh
|
4
|
HTX NN An Viễn
|
Xã An Viễn - Trảng Bom
|
- Hướng dẫn 04 Hợp tác xã
nông nghiệp được chọn xây dựng phương án hoạt động và sản xuất kinh doanh của từng
HTXNN tham gia mô hình, (có phương hướng hoạt động của HTX)
4. Công tác tập huấn
4.1. Nội dung
- Hoàn thiện và biên soạn
tài liệu tư vấn quản trị cho các HTXNN, để làm tư liệu tham khảo và tập huấn,
tuyên truyền cho các HTXNN và các địa phương.
- Hướng dẫn 04 hợp tác xã
tham gia mô hình xây dựng phương án sản xuất kinh doanh theo mô hình HTXNN theo
hướng hiện đại (có phương án mẫu kèm theo).
- Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ HTXNN cho đối tượng là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, kế toán
HTX. Với vai trò và trách nhiệm là người quản lý và điều hành một đơn vị kinh
doanh cần phải chú trọng các kỹ năng lãnh đạo cần thiết, cập nhật kịp thời những
kiến thức mới, những mô hình hoạt động có hiệu quả... Đây là vấn đề quan trọng
để giúp HTXNN xây dựng và thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của đơn vị
trong thời gian tới.
- Tuyên truyền, tập huấn
đến các hộ dân để hiểu biết về HTXNN và nhận thức được vai trò của mình trong sự
phát triển của HTXNN, lợi ích của thành viên, sản xuất kinh doanh bền vững, làm
tăng chuỗi giá trị sản phẩm, tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế nông
thôn.
4.2. Hình thức
- Mở lớp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ HTXNN cho thành viên Hội Đồng Quản Trị, Ban kiểm soát, Kế toán
- Tổ chức hội nghị tuyên
truyền, phổ biến và hướng dẫn tổ chức thực hiện cho đội ngũ cán bộ, đảng viên
và cán bộ, thành viên hợp tác xã.
- Tổ chức tuyên truyền
qua báo chí, cơ quan thông tin đại chúng, phát huy vai trò của các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế tập thể và phát triển
hợp tác xã; trong việc đổi mới, phát triển hợp tác xã; trách nhiệm trong củng cố
phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình.
IV. TỔNG
KẾT ĐÁNH GIÁ VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH
Sau khi tổ chức triển
khai thực hiện, UBND tỉnh giao cho các sở, ngành, địa phương và các HTXNN thực
hiện mô hình tổ chức đánh giá kết quả thực hiện mô hình HTX hiện đại; gửi về Sở
Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, đánh giá. Nếu có hiệu quả, đề xuất tham mưu UBND
tỉnh tổng kết nhân rộng mô hình trên địa bàn
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
PTNT
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh và các sở, ngành kiểm tra, đôn đốc các địa
phương và các HTXNN xây dựng phương án (Dự án), hoặc kế hoạch hoạt động và sản
xuất kinh doanh của từng HTXNN tham gia mô hình.
- Chủ trì, phối hợp các Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch
hàng năm hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho các HTXN tham gia mô hình và các HTXNN
khác trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Liên Minh
HTX tỉnh mở các lớp tập huấn, tuyên truyền, tư vấn quản trị cho các HTXNN và
các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, chủ trì phối
hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh và các sở, ngành có liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện mô hình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan và các địa phương
xây dựng chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác cho
các HTXNN tham gia mô hình.
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh tuyên truyền, hướng dẫn xây
dựng mô hình hợp tác xã theo hướng hiện đại.
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT và các Sở, ngành kiểm tra, đôn đốc các địa phương và các HTXNN
xây dựng phương án (Dự án), hoặc kế hoạch hoạt động và sản xuất kinh doanh của
từng HTXNN tham gia mô hình.
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Liên Minh HTX tỉnh và các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
mô hình.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch Đầu tư và các sở, ngành có liên quan và các địa
phương xây dựng chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp
khác cho các HTXNN tham gia mô hình.
- Tham mưu cho UBND tỉnh
cân đối nguồn ngân sách, bố trí nguồn lực thực hiện Kế hoạch xây dựng mô hình hợp
tác xã theo hướng hiện đại.
- Hướng dẫn phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra việc chấp
hành các quy định về chế độ tài chính, kế toán của HTX. Hướng dẫn công tác báo
cáo tài chính của các HTX trên địa bàn theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh và các sở, ngành có
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện mô hình.
4.
Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các chính sách hỗ trợ các HTXNN về
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp từ nguồn
kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
- Chủ trì, hỗ trợ đầu tư
các công trình điện phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các HTXNN trên địa bàn
tỉnh, đặc biệt là các HTXNN tham gia mô hình.
- Báo cáo kết quả thực hiện
hàng năm về UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 15/11 hàng năm.
5.
Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan và địa
phương hỗ trợ các HTXNN xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ; ưu tiên các đề
tài/dự án ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất của các hợp tác xã nông
nghiệp theo hướng hiện đại.
- Báo cáo kết quả thực hiện
hàng năm về UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 15/11 hàng năm.
6.
Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn UBND cấp huyện
bổ sung các dự án phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của hợp tác xã nông nghiệp
vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt trước khi triển khai thực hiện; Đồng thời hướng dẫn thủ tục cho thuê đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất để làm cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Báo cáo kết quả thực hiện
hàng năm về UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 15/11 hàng năm.
7.
Liên minh HTX tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành có
liên quan và các địa phương xây dựng chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và
các nguồn hợp pháp khác cho các HTXNN tham gia mô hình.
- Chủ trì xây dựng và
hoàn thiện việc biên tập tài liệu tư vấn quản trị cho các HTXNN, để làm tư liệu
tham khảo và tập huấn, tuyên truyền cho các HTXNN và các địa phương trên địa
bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành kiểm tra, đôn đốc các địa
phương và các HTXNN xây dựng phương án (Dự án), hoặc kế hoạch hoạt động và sản
xuất kinh doanh của từng HTXNN tham gia mô hình.
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện mô hình.
8.
Các ngân hàng và các Tổ chức tín dụng khác hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Đồng Nai, Ngân hàng Chính sách tỉnh Đồng Nai, Quỹ trợ vốn phát triển
hợp tác xã, Quỹ đầu tư phát triển và các Tổ chức tín dụng khác hoạt động trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai hướng dẫn các thủ tục cần thiết và tạo điều kiện ưu tiên để
các HTXNN tham gia mô hình được vay vốn ưu đãi mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo kết quả thực hiện
hàng năm về UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 15/11 hàng năm.
9.
Hội Nông dân tỉnh Đồng Nai
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền vận động các hội viên tham gia HTX
theo mô hình HTX hiện đại
- Báo cáo kết quả thực hiện
hàng năm về UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 15/11 hàng năm.
10.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
- Đề nghị mời tham gia
công tác tuyên truyền, vận động thành lập, củng cố phát triển hợp tác xã theo mô
hình HTX hiện đại. Vận động các đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phát triển
kinh tế tập thể theo mô hình này.
- Hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện về UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và
Đầu tư trước ngày 15/11 hàng năm.
11.
UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên Minh HTX tỉnh và các Sở, ngành liên
quan tư vấn, hỗ trợ cho các HTXNN được chọn tham gia mô hình xây dựng phương án
(Dự án), hoặc kế hoạch hoạt động và sản xuất kinh doanh của từng HTXNN theo mô
hình HTX hiện đại giai đoạn 2017-2020.
- Tổ chức tuyên truyền
cho các xã viên trong các HTX nông nghiệp trên địa bàn của từng địa phương biết
về hiệu quả của mô hình HTX hiện đại để tham gia thực hiện.
- Chủ trì, chỉ đạo và xây
dựng kế hoạch hỗ trợ từ nguồn ngân sách hàng năm cho các HTXNN tham gia mô hình
và các HTXNN khác trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm tổ chức tổng kết
và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/11 hàng năm.
12.
Các cơ quan thông tin, tuyên truyền
Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai chủ động tuyên truyền
về các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước các mô hình Hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả, nội dung phương thức hoạt động của mô hình HTX nông nghiệp hiện
đại; các chủ trương chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch xây
dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp theo hướng hiện đại trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai. Đề nghị các Sở, ban, ngành địa phương chủ động phối hợp tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị tỉnh;
- Báo Đồng Nai;
- Đài phát thanh truyền hình Đồng Nai;
- UBND các huyện, TX Long Khánh và TP Biên Hòa;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNN, KT.
(Khoa.Cnn/445.KHtochucHTXhiendai)
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
PHỤ LỤC
ĐỀ CƯƠNG PHƯƠNG ÁN SXKD CỦA
HTXNN THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
(Kèm theo Kế hoạch số 11980/KH-UBND ngày 17/11/2017 của UBND tỉnh Đồng Nai)
I.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1. Thông tin chung về
HTX Nông nghiệp
- Giới thiệu tên HTXNN:
.........................................................................................................
- Địa chỉ:
............................................................................................................................
- Số lượng thành viên:
.......................................................................................................
- Ngành nghề sản xuất
kinh doanh: ...................................................................................
- Quy mô (diện tích,
con...).................................................................................................
- Vốn điều lệ:
.....................................................................................................................
2. Tổ chức bộ máy của
HTXNN và chức năng nhiệm vụ:
2.1. Tình hình hoạt động
của bộ máy
- Hội đồng Quản trị:
...............................người: 01 Chủ tịch và ................... Thành
viên.
- Ban giám đốc:.......................................
người, ........giám đốc và............. phó giám đốc.
- Ban kiểm soát:
........................................người là kiểm soát viên.
- Hội đồng quản trị quyết
định việc phê chuẩn Ban cố vấn và bộ phận giúp việc (kế toán, thủ quỹ, văn
phòng ).
-
...........................................................................................................................................
2.2. Công cụ quản lý
HTX nông nghiệp theo hướng hiện đại:
- Bộ phận quản lý sản xuất:
Nhằm ổn định nguồn cung, Hợp tác xã xây dựng phương án tổ chức sản xuất sắp xếp
theo danh mục cây trồng và diện tích trồng, căn cứ theo nhu cầu và sản lượng
theo mùa để phân bổ cho các thành viên thực hiện (Bộ phận kỹ thuật).
- Bộ phận quản lý nhân sự:
Cơ cấu tổ chức Giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm điều hành quản lý
xây dựng và phát triển HTX; Phó giám đốc Phụ trách triển khai từ trên xuống dưới,
duy trì và tiếp nối tôn chỉ hoạt động, quản lý tình hình chấp hành của các
phòng ban; Bộ phận quản lý sản xuất hướng dẫn hỗ trợ thành viên sản xuất theo định
hướng của HTX; Bộ phận thu mua quyết định giá bán dựa trên nhu cầu thị trường;
..................... (Công tác tổ chức);
- Bộ phận kế toán - tài vụ:
................................................... (Kế toán)
- Bộ phận Sơ chế, chế biến,
bảo quản: ....................................................... (thực
hiện chức năng chế biến, bảo quản, lưu kho sản phẩm sau thu hoạch)
- Bộ phận quản lý hành
chính:.............................................. (Bộ phận phục vụ cho hoạt
động của hợp tác xã).
(Ứng dụng công nghệ thông
tin vào hệ thống quản lý của HTX nhằm nâng cao hiệu suất quản lý sản xuất và quản
lý an toàn thực phẩm).
II.
PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Mục tiêu và chiến
lược phát triển của HTXNN
1.1. Mục tiêu: ....................................................................................................................
2.2. Chiến lược phát
triển:...............................................................................................
- Sản phẩm đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật được tiêu thụ qua hợp đồng và có thể truy xuất nguồn gốc
..........................................................................................................
- .........................................................................................................................................
2. Nội dung thực hiện
2.1. Quản lý kinh
doanh HTX NN:
- Xây dựng tiến độ kinh
doanh và thực hiện: Bao gồm quản lý ruộng đất, quản lý bán hàng,
....................................................................................................
- Đánh giá kết quả kinh
doanh: Phân tích, đánh giá kết quả từng hạng mục, nếu có sai sót tiến hành sửa
đổi những sai lầm để đạt được mục tiêu đề ra
- Xây dựng và thực hiện kế
hoạch marketing:
...................................................................
- Tổ chức sản xuất: Xem
xét phân chia đất đai, sức lao động và phòng tránh các dịch bệnh
…………………………………………………………………………
- ..........................................................................................................................................
2.2. Quản lý cộng đồng
HTXNN.
Tổ chức theo phương thức
dân chủ...................................................................................
............................................................................................................................................
2.3. Quản lý nghiệp vụ
HTXNN hiện đại.
- Chức năng quản lý: Nhà
kinh doanh thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, tổng hợp nguồn lực của
HTXNN, quyết định mục tiêu kinh doanh lâu dài của HTX và năng lực quản lý của
người kinh doanh.
- Mục tiêu kinh doanh của
HTXNN: HTX muốn tăng giá sản phẩm chỉ duy nhất thông qua chiến lược khác biệt hóa
của sản phẩm. Vì thế cần phải thu thập tin tức thị trường, làm các phân tích,
sau đó lựa chọn thị trường, mục tiêu, bắt đầu tiến hành sản xuất.
- Xây dựng và thực hiện kế
hoạch marketing: Sau khi xác định được mục tiêu của thị trường để tận dụng tối
đa lợi nhuận và hiệu quả của tất cả các nguồn lực của HTX, trước khi tham gia
vào việc sản xuất phải căn cứ vào các điều kiện của HTX, điều kiện môi trường,
thiết kế tối ưu của các kế hoạch marketing:
+ Cơ cấu hệ thống trồng
cây: Xem xét phân chia đất đai, sức lao động và phòng tránh các dịch bệnh;
+ Xây dựng tiến độ kinh
doanh và thực hiện: Bao gồm quản lý ruộng đất, quản lý bán hàng, kiểm soát tiến
độ.
- Đánh giá kết quả kinh
doanh: Căn cứ theo kế hoạch để giám sát tiến độ thực hiện sau đó phân tích,
đánh giá kết quả từng hạng mục, nếu có sai sót tiến hành sửa đổi những sai lầm
để đạt được mục tiêu đề ra.
2.4.
Tổ chức sản xuất, thu mua phân phối tiêu thụ sản phẩm
a) Tổ chức sản xuất:
- Triển khai quy trình sản
xuất: Hộ nông dân tham gia trồng trọt phải tuân thủ quy định của quy trình sản
xuất mà HTX đã triển khai (như quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP, GMP..., kiểm soát chứng minh hợp pháp về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; kiểm tra chất lượng đất đồng ruộng và nước, xây dựng tư liệu về đất và quy
hoạch đất canh tác.
- Kế hoạch sản xuất: Nhằm
ổn định nguồn cung, bộ phận kỹ thuật sắp xếp danh mục cây trồng và diện tích trồng
căn cứ theo nhu cầu và sản lượng theo mùa vụ.
- Xây dựng “Phương án xử
lý phòng sâu bệnh” bằng máy tính.
- Quản lý thuốc, hóa chất,
phân bón (bộ phận kỹ thuật) để giao cho nông dân.
- Dự kiến kinh phí phục vụ
cho sản xuất và kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (Trên cơ sở chính sách hiện
hành của tỉnh ban hành hỗ trợ thực hiện mô hình).
b) Dự kiến đầu tư cơ sở vật
chất, bố trí nhân lực và các điều kiện khác phục vụ sản xuất, kinh doanh:
- Trên cơ sở cơ chế chính
sách hỗ trợ của tỉnh cho thực hiện mô hình và góp vốn đối ứng để xây dựng trụ sở
HTXNN; đầu tư khu sơ chế, phân loại, đóng gói sản phẩm...; khi đủ điều kiện sẽ
đầu tư đồng bộ hệ thống bảo quản sản phẩm để kéo dài thời gian cung ứng sản phẩm
ra thị trường (Trên cơ sở chính sách hiện hành của tỉnh ban hành hỗ trợ thực hiện
mô hình).
- Đăng ký bảo hộ sở hữu
trí tuệ đối với logo hợp tác xã; thiết lập và quản lý, sử dụng hiệu quả mã số,
mã vạch và nhãn hiệu hàng hóa.
- Đầu tư in ấn bao bì,
nhãn mác phục vụ khâu tiêu thụ sản phẩm.
c) Phương thức kinh
doanh:
- Mua lại kinh doanh: HTX
sẽ mua lại sản phẩm của xã viên với mức giá thấp hơn thị trường, sau đó phân loại
sản phẩm, gia công rồi đem ra thị trường tiêu thụ, mọi rủi ro trong quá trình
tiêu thụ đều do HTX chịu trách nhiệm.
- Ủy thác kinh doanh: Xã
viên đưa sản phẩm nông sản của mình ủy thác cho HTX kinh doanh tiêu thụ, HTX
làm đại lý. Sản phẩm thuộc quyền sở hữu của xã viên, mọi rủi ro trong quá trình
kinh doanh do xã viên chịu. Khi nào bán, bán ở đâu, giá như thế nào v.v..đều do
xã viên quyết định. Vì thế, HTX sẽ phải có một lá đơn ghi hàng để đưa cho từng
xã viên, để tránh nhầm lẫn hàng với xã viên khác. Sau khi bán hàng xong, HTX sẽ
từ tiền hàng để thu 1 mức phí tỉ lệ cố định là phí thủ tục, toàn bộ số tiền còn
thừa sẽ trả lại cho xã viên. Vì thế giá cả cao hay thấp của việc bán sản phẩm đều
do xã viên tự chịu trách nhiệm.
- Hệ thống tổng hợp: Nó
dùng để chỉ các sản phẩm nông sản cùng loại và cùng chất lượng trộn lẫn với
nhau, tại các điểm khác nhau trong việc bán, các xã viên nhận được giá của các
sản phẩm, sẽ nhận được giá bình quân trong từng thời điểm, khi thực hiện theo
cách này, các xã viên vận chuyển sản phẩm đến hợp tác xã, sẽ do HTX lên kế hoạch
phân chia thành nhiều giai đoạn thời gian, được gọi là “giai đoạn Pooling”, sau
đó HTX cung cấp đối với từng chủng loại sản phẩm và phân phối đồng nhất. Mọi rủi
ro trong quá trình kinh doanh sẽ do các thành viên của Pooling trong HTX này chịu
trách nhiệm. Sau khi kinh doanh nhận được tiền hàng, căn cứ giá bình quân để
thanh toán lại cho xã viên.
- Kinh doanh chung
+ Kinh doanh chung là người
nông dân sản xuất liên kết lại với nhau thành hội tổ chức nông dân (hội nông
dân, HTX,...), tự liên kết kinh doanh các nông sản của mình để mở rộng quy mô
kinh doanh, giảm thiểu chi phí và tăng cường mức thị trường thương lượng để tạo
ra 1 thị trường mạnh mẽ, góp phần vào việc hình thành 1 mức giá thị trường hợp
lý hơn để bảo vệ lợi ích của nông dân. Kinh doanh chung bao gồm nhận hàng, vận
chuyển và bán hàng, nghiệp vụ gia công, lưu trữ, tiếp thị, quảng cáo.
+ Kinh doanh chung làm giảm
giá thành kinh doanh như tiết kiệm thời gian và nhân lực cho xã viên, tiết kiệm
chi phí; giảm chi phí vận chuyển; giảm chi phí quảng cáo; tăng khả năng thương
lượng; giảm chi phí phân phối nhằm gia tăng lợi nhuận tăng thu nhập cho người
dân.
- Cung ứng nguyên vật liệu
sản xuất: HTX cung ứng tất cả các nguyên vật liệu sản xuất như giống, phân bón,
nông cụ, thức ăn chăn nuôi và máy móc cơ giới cho người nông dân.
- Tìm kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm:
Tạo kênh tiêu thụ phong
phú, phân loại sản phẩm tùy theo nhu cầu nhằm nâng cao lợi ích kinh tế.
Đối với sản phẩm loại A:
Sản phẩm này dành cho “xuất khẩu trực tiếp hoặc đưa vào các nhà máy chế biến sản
phẩm rau củ quả xuất khẩu; siêu thị”.
Sản phẩm loại B: Đưa vào
các cửa hàng bán lẻ; các bếp ăn tập thể Quân đội, Công an; Bếp ăn hàng không; Bếp
ăn tập thể các nhà máy ở các khu công nghiệp; thị trường bán buôn.
Sản phẩm loại C: Cần tiếp
cận các các nhà máy chế biến sản phẩm rau, củ quả; các chợ truyền thống.
Địa bàn kinh doanh phân bố
khắp cả nước, thực hiện bán buôn, bán hàng thông qua Marketing online; ....
2.5. Kế hoạch
Marketing sản phẩm:
- Thiết kế và không ngừng
cải tiến mẫu mã, bao gói; Biên soạn và phát hành tài liệu, tờ rơi về hợp tác xã
và sản phẩm của HTX.
- Chủ động đưa sản phẩm
tham gia các hội chợ, lễ hội, các dịp xúc tiến thương mại.
- Xây dựng và vận hành hiệu
quả website về hợp tác xã rau An toàn Lộc Tiến
- Chủ động ký kết, hình
thành hệ thống phân phối sản phẩm tại các thị trường lớn, trong đó tập trung chủ
lực cho thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn phía Nam.
- Phát huy mối quan hệ của
tất cả các thành viên HTX nhằm không ngừng quảng bá sản phẩm và đưa sản phẩm ra
thị trường một cách rộng rãi, đa dạng.
III.
PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH
1. Dự kiến huy động
nguồn vốn
Tổng nguồn vốn huy động để
đầu tư (Nguồn vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN) huy
động từ các nguồn:
- Vốn góp cổ phần của xã
viên;
- Huy động vốn từ xã viên
và đối tác;
- Vốn từ quỹ đầu tư phát
triển sản xuất được trích lại hàng năm theo tỷ lệ quy định tại Điều lệ.
- Vốn hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước.
- Vốn tín dụng.
- Vốn tài trợ từ các nguồn
(nếu có).
2. Sử dụng vốn:
Có phương án sử dụng nguồn
vốn cho từng nội dung và cho từng năm (Như vốn cho SXKD, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
hàng hóa; chứng nhận an toàn thực phẩm; In ấn bao bì, nhãn mác, tờ rơi; tham
gia triển lãm, hội chợ giới thiệu sản phẩm; thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm;
chi phí hành chính để duy trì HTX, đầu tư cơ sở hạ tầng).
IV.
CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các giải pháp về sản
xuất kinh doanh
2. Giải pháp về tài chính
3.
..................................................
V.
HIỆU QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN
1. Phân tích hiệu quả
kinh tế của phương án
2. Hiệu quả xã hội
3. Đánh giá các rủi ro và
các giải pháp giảm thiểu.
- Rủi ro do biến đổi khí
hậu và biện pháp giảm thiểu
- Rủi ro do dịch bệnh và
biện pháp giảm thiểu.
- Rủi ro về thị trường và
biện pháp giảm thiểu
- ..................
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
……………………………