ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 27 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG BAN HÀNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 03 năm 2019 và thay thế Quyết định số
02/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của
tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC, CVNCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG BAN HÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành và các điều kiện đảm bảo thực hiện công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, ban, ngành khác ở cấp
tỉnh đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn) và các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
3. Những nội dung khác về rà soát, hệ
thống hóa văn bản không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Quy định rõ nội dung phối hợp,
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ trì; cơ quan, đơn vị phối hợp trong việc thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản. Văn bản thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó
chủ trì rà soát, hệ thống hóa; các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
2. Công tác phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, hiệu quả, tuân thủ các
quy định về rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp thực hiện rà soát văn bản
thường xuyên; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết
quả rà soát văn bản sau khi rà soát.
2. Phối hợp thực hiện công bố danh mục
văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực toàn
bộ hoặc một phần theo định kỳ hàng năm.
3. Phối hợp thực hiện tổng rà soát hệ
thống văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
4. Phối hợp thực hiện hệ thống hóa định
kỳ văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 4. Văn bản
được rà soát, hệ thống hóa.
Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ
thống hóa là văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành, gồm:
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm
thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc với các sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy định tại Điều
4 của Quy chế này có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
làm đầu mối giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn và các cơ quan có liên
quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Phối hợp
thực hiện rà soát văn bản thường xuyên
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn.
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
giao cho đơn vị thực hiện công tác pháp chế chủ trì, phối
hợp với các phòng, đơn vị có liên quan của cơ quan mình tổ chức thực hiện việc
rà soát các văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này. Nội dung,
trình tự, thủ tục rà soát văn bản thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương IX
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ. Trường hợp kết quả
rà soát văn bản có nội dung phức tạp, trên cơ sở đề xuất của đơn vị thực hiện
công tác pháp chế được giao thực hiện rà soát, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
xem xét, tổ chức họp để trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan,
đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà soát văn bản.
b) Người được giao rà soát văn bản có
trách nhiệm lập hồ sơ rà soát văn bản để tham mưu Thủ trưởng cơ quan mình gửi hồ
sơ rà soát văn bản đến Sở Tư pháp lấy ý kiến. Đối với văn bản được rà soát là
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, sau khi lấy ý kiến
của Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì, thống nhất kết quả rà
soát văn bản với Trưởng Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh để hoàn thiện hồ sơ
rà soát văn bản.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét,
nghiên cứu và có ý kiến bằng văn bản đối với kết quả rà soát mà cơ quan chuyên
môn gửi, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí hoặc ý kiến
khác.
Điều 7. Phối hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát
văn bản thường xuyên
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn:
a) Nghiên cứu ý kiến tham gia của Sở
Tư pháp, của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 6 của
Quy chế này để tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại Điều
152 và Điều 153, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định xử lý đối với những văn bản do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý
theo thẩm quyền.
b) Gửi Báo cáo kết quả rà soát văn bản,
hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản cho Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
c) Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát văn bản, cơ quan chuyên môn được phân công
xây dựng văn bản để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản được
rà soát hoặc ban hành văn bản mới để thay thế có trách nhiệm tổ chức xây dựng dự
thảo văn bản theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Theo dõi kết quả rà soát văn bản của
các cơ quan chuyên môn; theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn trong việc xây
dựng dự thảo văn bản để xử lý văn bản được rà soát.
b) Lập “Sổ theo dõi văn bản được rà
soát” theo Mẫu số 02 Phụ lục IV kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
Điều 8. Phối hợp
thực hiện công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần
hoặc ngưng hiệu lực.
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn:
a) Định kỳ một năm một lần, các cơ
quan chuyên môn thực hiện tổng hợp, lập danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình hết
hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần hoặc ngưng hiệu lực.
Danh mục gồm các văn bản do Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực
một phần hoặc ngưng hiệu lực trong một năm (tính từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12) theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ và được lập theo mẫu số 03
và mẫu số 04 của Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
b) Gửi danh mục văn bản do Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này đến Sở Tư pháp để tổng hợp, chậm nhất là trước ngày
31/12 của năm.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Tổng hợp kết quả rà soát, lập danh
mục văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần hoặc ngưng hiệu lực quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này do các cơ
quan chuyên môn gửi đến.
b) Dự thảo và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần
hoặc ngưng hiệu lực, chậm nhất là ngày 30/01 của năm kế tiếp.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh:
Ngoài trách nhiệm rà soát văn bản quy
định tại khoản 1 Điều này, Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh có trách nhiệm đăng toàn văn Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần hoặc ngưng
hiệu lực và các danh mục văn bản trên Công báo tỉnh Hà Giang theo quy định tại
Mục 1, Chương VI, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ. Đăng
tải trên cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản.
Điều 9. Thực hiện
kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
a) Tham mưu trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện tổng rà soát hệ thống văn bản
trên địa bàn tỉnh theo quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hướng dẫn,
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chuyên môn.
b) Tổng hợp kết quả tổng rà soát văn
bản của các cơ quan chuyên môn, xây dựng báo cáo kết quả tổng rà soát trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan cấp
trên theo quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn.
a) Tổ chức triển khai thực hiện tổng
rà soát văn bản theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; rà soát các văn bản do
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước của ngành mình.
b) Tổng hợp báo cáo kết quả tổng rà
soát văn bản của ngành mình gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo chung của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 10. Rà soát
văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu, kế hoạch của cơ quan trung ương.
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn:
Căn cứ kế hoạch rà soát văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ hoặc do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ ban hành, các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực và tổ chức thực hiện
rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành mình.
b) Tổng hợp kết quả rà soát văn bản
theo chuyên đề, lĩnh vực gửi Sở Tư pháp tham gia ý kiến trước khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ theo yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Thực hiện rà soát văn bản do Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của ngành mình theo quy định tại Khoản 1 điều này.
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn khác thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực thuộc chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành đó; tham gia ý kiến kết quả rà soát do các
cơ quan chuyên môn thực hiện.
Điều 11. Rà soát
văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Căn cứ vào tình hình thực tế, trường
hợp cần xem xét, đánh giá lại các văn bản cùng điều chỉnh một hoặc nhiều nhóm
quan hệ xã hội trong một khoảng thời gian cụ thể hoặc cần xem xét, đánh giá lại
các văn bản đã được ban hành có phạm vi và đối tượng điều chỉnh tại một địa bàn
cụ thể theo yêu cầu quản lý nhà nước hoặc khi có sự điều chỉnh địa giới hành
chính, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực,
địa bàn. Các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch và tổ chức rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành mình.
Trách nhiệm, trình tự, thủ tục xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát được thực hiện như đối với rà
soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu, kế hoạch của cơ quan trung
ương quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Điều 12. Hệ thống
hóa văn bản
1. Văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải được hệ thống hóa định kỳ 05 năm một lần hoặc
theo yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục hệ thống
hóa văn bản thực hiện theo quy định tại Mục 5, Chương IX, Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
Điều 13. Trách
nhiệm thực hiện hệ thống hóa văn bản
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Chủ trì xây dựng, tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Tổ chức triển khai thực hiện hệ thống
hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình.
c) Làm đầu mối tổ chức thực hiện kế
hoạch hệ thống hóa văn bản; tổng hợp, kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản
của các cơ quan chuyên môn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định công bố trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày kể từ thời điểm hệ thống hóa định
kỳ; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xuất bản Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực
thi hành.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
giao Phòng pháp chế hoặc phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc thực hiện hệ thống
hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình.
b) Báo cáo kết quả hệ thống hóa
văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình đến Sở Tư pháp để tổng hợp trong
thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ thời điểm hệ thống hóa định kỳ.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh:
Ngoài trách nhiệm hệ thống hóa văn bản
quy định tại khoản 2 Điều này, Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh có trách
nhiệm đăng toàn văn Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả
hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành còn hiệu lực trên Công báo tỉnh Hà Giang trong thời hạn
quy định tại Điều 92 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
Đăng tải trên cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Kinh
phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện
theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011
của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản.
Trường hợp các văn bản quy định về
kinh phí nêu trên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
2. Hằng năm, các cơ quan chuyên môn
xây dựng dự toán kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của
cơ quan mình gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xuất bản Tập hệ thống hóa văn bản trong Kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy
định tại Điều 12 của Quy chế này thì kinh phí xuất bản Tập hệ thống hóa văn bản
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được giao về Sở Tư pháp để
thực hiện ngoài kinh phí chi thường xuyên.
Điều 15. Trách
nhiệm thi hành và chế độ thông tin, báo cáo.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, ban, ngành khác ở cấp tỉnh đã chủ trì soạn thảo
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành mình để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Quy chế
này và các quy định khác có liên quan về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
b) Định kỳ, trước ngày 31/12 hằng năm
báo cáo kết quả thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản tại cơ quan, đơn vị mình về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để
tổng hợp theo quy định.
Nội dung báo cáo công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản, Danh mục các văn bản thực hiện theo quy
định và các biểu mẫu quy định tại Điều 170 và Điều 171 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này. Tổng hợp, xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư
pháp trước 31/01 của năm kế tiếp theo quy định.
3. Đối với hoạt động tổng rà soát văn
bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực hoặc rà soát đột xuất: chế độ
thông tin, báo cáo được thực hiện theo kế hoạch và theo yêu cầu, hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp
để tổng hợp, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.