ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2019/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 07 tháng
01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của
Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ Quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản
lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy
chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội; Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính
sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của
Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 3474/STC-QLNS ngày 18/12/2018, Báo cáo
thẩm định số 54/BCTĐ-STP ngày 04/10/2018 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn Ngân sách thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Hiệu lực thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/01/2019.
2. Quyết định này thay thế các quyết
định: Quyết định số 3221/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành quy chế tạo lập, quản lý và
sử dụng nguồn vốn từ ngân sách thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội (NHCSXH) thành phố để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Quyết định số 1321/QĐ-UBND
ngày 30/5/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách
thành phố ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH thành phố để cho vay đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch
và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hải Phòng;
- TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- Tổng Giám đốc NHCSXH;
- Báo Hải Phòng, Đài PTTH Hải Phòng;
- Công an thành phố;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Như điều 2;
- C,PVP;
- Phòng: TCNS, KTGSTĐKT;
- CV: DN, TC;
- Lưu VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 07/01/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn
thành phố.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
a. Ủy ban nhân dân các cấp;
b. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác
có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Điều 3. Nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân
hàng Chính sách xã hội để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
a. Nguồn vốn ngân sách địa phương
trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp thành phố và ngân sách cấp huyện) ủy thác
qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác do Hội đồng nhân dân thành phố (đối với nguồn vốn ngân sách
thành phố), Hội đồng nhân dân cấp huyện (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện)
quyết định.
b. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ
sung vào nguồn vốn ủy thác.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân các cấp ủy
quyền ký hợp đồng ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp.
1. Cấp thành phố: Sở Tài chính ký hợp
đồng ủy thác với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố (đối với nguồn
vốn ngân sách thành phố);
2. Cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch
ký hợp đồng ủy thác với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện
(đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
Điều 5. Lập, phân bổ dự toán và quy trình chuyển nguồn vốn
ngân sách địa phương hàng năm bố trí, bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
1. Lập dự toán.
a. Cấp thành phố:
- Hàng năm, cùng thời điểm xây dựng dự
toán ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, đề xuất nhu cầu vay vốn gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trước ngày 10/7 (chi tiết theo từng
đối tượng tại Điều 6, Quy chế này).
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố Hải Phòng báo cáo tình hình thực tế cho vay 06 tháng đầu năm và dự kiến
cả năm, số vốn thu hồi dự kiến trong năm tiếp theo và xây dựng nhu cầu kinh phí
ủy thác, dự toán kinh phí cấp bù chi phí quản lý (nếu có), gửi Sở Tài chính và
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội trước ngày 10/7 hàng năm.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thẩm tra, xác định số lượng đối tượng vay vốn (chi tiết theo từng đối tượng tại
Điều 6, Quy chế này), đề xuất bổ sung nguồn vốn ủy thác gửi Sở Tài chính (nếu
có) trước ngày 20/7 hàng năm.
- Trên cơ sở đề xuất bổ sung nguồn vốn
ủy thác của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố, Sở Tài chính tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân
thành phố bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay
theo quy định và dự toán kinh phí cấp bù chi phí quản lý nguồn vốn ủy thác của
cấp thành phố.
b. Cấp huyện (ngoài nguồn vốn ngân
sách cấp thành phố ủy thác):
Căn cứ đề xuất Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Phòng Tài
chính - Kế hoạch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung vốn ủy thác qua Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp huyện cho vay tại địa phương và dự toán kinh phí cấp
bù chi phí quản lý nguồn vốn ủy thác của cấp huyện.
2. Về phân bổ
nguồn vốn.
a. Cấp thành phố:
Sở Lao động - Thương binh và xã hội
chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt phân bổ nguồn vốn vay ủy thác bổ sung cho Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, chi tiết theo đối tượng vay là người nghèo và đối tượng chính
sách khác.
b. Cấp huyện:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phân bổ nguồn vốn vay ủy thác bổ sung cho Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn, chi tiết theo đối tượng vay là người nghèo và đối tượng chính sách
khác.
3. Chuyển nguồn vốn bổ sung nguồn vốn
cho vay.
a. Căn cứ nguồn vốn ngân sách bổ sung
hàng năm, Quyết định phân bổ nguồn vốn cho vay được Ủy ban nhân dân các cấp phê
duyệt, Hợp đồng ủy thác, nhu cầu sử dụng vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội có
văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp chuyển nguồn vốn bổ sung nguồn vốn
cho vay. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện chuyển tiền bằng hình thức lệnh chi tiền và hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
b. Mức chuyển nguồn vốn bổ sung nguồn
vốn cho vay cụ thể do cơ quan tài chính các cấp quyết định căn cứ vào nhu cầu
vay vốn thực tế của các đối tượng, số dư nguồn vốn ủy thác và khả năng cân đối
ngân sách tại từng thời điểm đề nghị chuyển nguồn vốn.
c. Thời gian chuyển tiền: Trong vòng
30 ngày kể từ ngày có Quyết định phân bổ nguồn vốn cho vay của Ủy ban nhân dân
các cấp theo thẩm quyền. Mức chuyển nguồn vốn theo quy định tại Điểm b Khoản 3
Điều này.
Điều 6. Đối tượng cho vay:
1. Đối tượng cho vay.
a. Hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác quy định tại Điều 2, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b. Các đối tượng chính sách khác tại
địa phương (ngoài đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1, Điều này) do Hội đồng
nhân dân thành phố quyết định (nếu có).
2. Ngân hàng Chính sách xã hội ưu
tiên cho Vay đối tượng là hộ nghèo. Đối với các đối tượng khác, thứ tự ưu tiên
cho vay căn cứ Quyết định phê duyệt phân bố nguồn vốn cho vay của Ủy ban nhân
dân các cấp hàng năm và hướng dẫn Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Điều 7. Mục đích sử dụng vốn vay: Theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đối với từng đối tượng
cụ thể và phù hợp với đối tượng vay vốn được quy định tại Điều 6 của Quy chế
này.
Điều 8. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay,
quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) thực hiện theo các quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan và hướng
dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội, cụ thể:
1. Mức cho vay:
a. Hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác quy định tại Điều 2, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ: Mức cho vay thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng
quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội với từng đối tượng chính sách theo từng thời
kỳ.
b. Đối tượng chính sách khác do Hội đồng
nhân dân thành phố quyết định (nếu có).
2. Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay không quá 60 tháng
(05 năm). Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội và đối tượng
vay vốn thỏa thuận căn cứ vào quy định của Chính phủ về thời hạn cho vay vốn đối
với từng đối tượng, nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của
đối tượng vay vốn. Nếu hết thời hạn cho vay (bao gồm cả thời gian gia hạn nợ của
cấp có thẩm quyền), đối tượng có nhu cầu vay tiếp phải hoàn
trả đủ gốc, lãi và lập thủ tục vay cho chu kỳ mới.
3. Lãi suất cho vay:
a. Đối với cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác quy định tại Điều 2, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ: Lãi suất cho vay bằng lãi suất vay vốn của Ngân hàng
Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quy định với từng đối tượng chính
sách.
b. Các đối tượng chính sách khác do Hội
đồng nhân dân thành phố quyết định (nếu có).
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố, các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện thực hiện
các quy trình, thủ tục cho vay theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách
xã hội. Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát các hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng quy định.
Điều 9. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn.
a. Về thẩm quyền
gia hạn nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp xem xét, quyết định theo quy
định của Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ.
b. Về thủ tục, hồ
sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: Thực hiện theo
quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 10. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay.
Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp quản
lý và hạch toán số tiền lãi thu được (kể cả số tiền lãi vay được ngân sách địa
phương cấp bù đối với cho vay hỗ trợ lãi suất) từ hoạt động cho vay bằng nguồn
vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp
và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
1. Đối với nguồn vốn ngân sách thành
phố:
a. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối
với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg
ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính
và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm
nợ quá hạn và nợ khoanh).
b. Trích phí quản lý nguồn vốn ủy
thác cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố theo dư nợ cho vay
bình quân của các khoản cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức
phí quản lý bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng Chính
sách xã hội trong từng thời kỳ.
Trường hợp lãi thu được sau khi trích Quỹ Dự
phòng rủi ro tín dụng chung không đủ
trích phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ủy thác vốn cho vay
theo quy định, Sở Tài chính (đối với nguồn vốn ngân sách cấp Thành phố ủy
thác), Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với nguồn ngân sách cấp huyện ủy thác)
thực hiện các thủ tục tài chính cấp bù phần còn thiếu cho Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội thành phố, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp
huyện nơi nhận ủy thác từ dự toán cấp bù chênh lệch phí quản lý đã được Ủy ban
nhân dân cùng cấp giao.
c. Số tiền lãi thu được còn lại sau
khi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và chi phí quản lý cho Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội (nếu có) trích chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp,
kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội thành phố, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho
vay bằng nguồn vốn ngân sách thành phố. Mức trích tối đa 15% số tiền lãi thu được
và phân bổ như sau:
- Phân bổ tối đa 5% số tiền lãi thu
được chi cho hoạt động Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố, gồm: Chi hoạt động sơ kết, tổng kết, họp giao ban Hội, đoàn thể, họp
Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố định kỳ hoặc
đột xuất; Chi công tác tập huấn Ban đại diện các cấp; hội, đoàn thể các cấp,
Ban giảm nghèo xã, phường, Ban quản lý Tổ TK&VV, Ban
điều hành tổ dân phố, Chi ủy khu dân cư...; chi công tác
thi đua khen thưởng theo phát động thi đua hàng tháng, năm hoặc đột xuất; chi động
viên khen thưởng quyết toán năm; chi công tác kiểm tra,
giám sát định kỳ, đột xuất; chi công tác xử lý nợ, truy tìm hộ vay đi khỏi địa
phương; lập và thẩm định hồ sơ xử lý nợ rủi ro; các khoản chi khác theo quy định;
- Phân bổ tối đa 10% cho cơ quan quản
lý đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay để thực hiện nhiệm vụ được
giao tại Quy chế này;
d. Phần còn lại (nếu có) được bổ sung
vào nguồn vốn cho vay.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách quận,
huyện:
a. Ngân hàng Chính sách xã hội nơi
cho vay trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Điểm a, Khoản
1, Điều này.
b. Trích phí quản lý nguồn vốn ủy
thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay theo quy định tại Điểm b, Khoản
1, Điều này.
c. Số tiền lãi thu được còn lại sau
khi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và chi phí quản lý cho Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội (nếu có) trích chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng
hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội
đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quận, huyện, các cơ quan, đơn vị liên
quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách quận, huyện. Mức trích tối
đa 15% số tiền lãi thủ được và phân bổ
như sau:
- Phân bổ tối đa
5% số tiền lãi thu được để chi cho hoạt động Ban đại diện
Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quận, huyện;
- Phân bổ tối đa 10% số tiền lãi thu
được để chi cho cơ quan quản lý đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho
vay để thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quy chế này;
d. Phần còn lại
(nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
3. Mức chi cho công tác chỉ đạo, quản
lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại
diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp quy định tại Điểm c,
Khoản 1 và Điểm c, Khoản 2, Điều này được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
Điều 11. Xử lý nợ bị rủi ro.
1. Đối với các
khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi
ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách
hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân
hàng Chính sách xã hội.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi
ro:
a. Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội
nơi cho vay tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý khoanh nợ, xóa nợ trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi
ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định (đối với nguồn vốn ngân
sách thành phố), do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định (đối với nguồn
vốn ngân sách cấp huyện);
c. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được
lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được Ngân hàng Chính sách xã hội trích lập;
d. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay
bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách thành phố và ngân sách cấp huyện; cơ quan
Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (nguồn vốn ngân sách thành phố), Ủy ban nhân
dân cấp huyện (nguồn vốn ngân sách cấp huyện) bổ sung ngân
sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của
ngân sách địa phương chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng
rủi ro tối đa, số tiền vượt quỹ rủi ro tối đa được bổ sung vào nguồn vốn ủy
thác để cho vay theo quy định.
Điều 12. Chế độ báo cáo.
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách
thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố: Định kỳ
6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội thành phố báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ
nguồn vốn ủy thác gửi Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài
chính.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
huyện ủy thác qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện. Định kỳ 6
tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội cấp huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy
thác gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Tài chính Kế hoạch.
Điều 13. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết
toán.
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối
với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán theo các văn bản
hướng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
1. Trách nhiệm của cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a. Thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp Quyết định phân bổ nguồn vốn cho vay thuộc ngân sách cấp mình;
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa
phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, đúng đối tượng,
theo quy định hiện hành;
c. Chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài
chính thẩm tra hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định;
2. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính:
a. Chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân các cấp bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân
hàng Chính sách xã hội các cấp;
b. Ký hợp đồng ủy thác với Ngân hàng
Chính sách xã hội theo Quyết định phân bổ nguồn vốn được phê duyệt và chuyển vốn
đầy đủ, kịp thời cho Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn;
c. Trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí xử lý nợ bị rủi ro đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn
vốn ủy thác địa phương;
d. Kiểm tra việc phân phối, sử dụng
lãi cho vay thu được theo Điều 10 Quy chế này.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu phân bổ nguồn vốn ủy thác từ ngân sách thành
phố hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
quản lý đối tượng vay vốn.
a. Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả cho vay. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp kết quả
thực hiện cho vay vốn ủy thác từ Ngân sách địa phương.
b. Trên cơ sở tiền lãi cho vay được
phân bổ tại Điều 10 Quy chế này, cuối năm các đơn vị, địa
phương có trách nhiệm tổng hợp chung báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động hàng
năm của đơn vị, địa phương.
5. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận
ủy thác.
a. Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
thành lập Tổ Tiết kiệm vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
b. Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản
lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy
thác đã ký với Ngân hàng Chính sách xã hội.
6. Trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp.
a. Tiếp nhận quản lý và sử dụng vốn ngân sách của địa phương chuyển sang
Ngân hàng Chính sách xã hội theo đúng quy định của pháp luật
và các quy định tại Quy chế này.
b. Khảo sát, xác định đối tượng, nhu
cầu vay vốn, xây dựng kế hoạch cho vay hàng năm theo từng chương trình cho vay;
c. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn hàng năm
cho các đối tượng vay gửi cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Tài
chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
d. Hướng dẫn nghiệp vụ; thẩm định hồ
sơ vay vốn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
từng chương trình cho vay;
e. Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
g. Định kỳ hàng năm, Ngân hàng Chính
sách xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách địa phương chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội trong
quý I của năm sau; tham mưu Ủy ban
nhân dân các cấp tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện cho vay các chương trình tín dụng.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Chỉ đạo và phối hợp với các cơ
quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Ngân hàng Chính sách xã hội
nơi cho vay thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này;
b. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách
và tình hình thực tế tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê duyệt
bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay các đối tượng
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại địa phương.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a. Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng
vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này;
b. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra
việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi trả nợ, trả lãi đến hạn; kiểm tra, phúc
tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn;
c. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn; hướng dẫn
hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan và có ý kiến
về đề nghị xử lý rủi ro của người vay; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi./.