VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
422/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC,
TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
- Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2002;
- Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công An - Bộ
Quốc Phòng - Bộ Tài Chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố và các biểu mẫu áp dụng.
Điều 2. Quy chế này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Các đơn vị trực thuộc VKSNDTC;
- VKSND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- VKS quân sự Trung ương;
- Lưu: VT, VP.
|
KT.
VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Bùi Mạnh Cường
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM
VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 422/2014/QĐ-VKSTC ngày 17/10/2014 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Các từ ngữ
được sử dụng trong Quy chế
1. Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Viện kiểm sát quân sự khu vực hoặc tương đương, gọi
chung là Viện kiểm sát cấp huyện;
2. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu hoặc tương đương, gọi
chung là Viện kiểm sát cấp tỉnh;
3. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên các cấp được phân công thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan điều tra, gọi chung là Viện
trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên;
4. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng các đơn vị
THQCT và KSĐT trực thuộc VKSNDTC; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các đơn vị
THQCT và KSĐT trực thuộc VKSND cấp tỉnh, gọi chung là Lãnh đạo đơn vị thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra (hoặc Lãnh đạo đơn vị); Vụ trưởng
các đơn vị THQCT và KSĐT trực thuộc VKSNDTC; Trưởng phòng các đơn vị THQCT và
KSĐT trực thuộc VKSND cấp tỉnh, gọi chung là Thủ trưởng đơn vị thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra (hoặc Thủ trưởng đơn vị);
5. Cơ quan điều tra và các cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, gọi chung là Cơ quan
có thẩm quyền điều tra;
6. Những thông tin về hành vi có dấu
hiệu tội phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp cho cơ quan, cá
nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết, gọi chung là Tố giác về tội phạm;
7. Những thông tin về hành vi có dấu
hiệu tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc do cơ quan, tổ chức
cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết, gọi chung
là Tin báo về tội phạm;
8. Những sự việc có dấu hiệu tội phạm
do các cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của mình phát hiện và có văn bản
kiến nghị Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét khởi tố vụ án hình sự, gọi
chung là Kiến nghị khởi tố;
9. Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công An - Bộ
Quốc Phòng - Bộ Tài Chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, gọi
chung là Thông tư liên tịch 06/2013;
10. Hồ sơ kiểm sát việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, gọi chung là Hồ sơ kiểm
sát.
Điều 2. Mục
đích công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố
Viện kiểm sát thực hiện công tác kiểm
sát việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan có thẩm quyền điều tra đối với tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố nhằm bảo đảm:
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố đều phải được tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, xử lý kịp thời;
không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội;
2. Việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra phải khách
quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng pháp luật; những vi phạm
pháp luật trong công tác này phải được phát hiện, khắc phục và xử lý nghiêm
minh.
Điều 3. Phạm vi
công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết đối với tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố
Công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải
quyết đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố bắt đầu từ khi
Cơ quan có thẩm quyền điều tra tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố, đến khi ra quyết định khởi tố (hoặc quyết định không khởi tố vụ
án hình sự) và ban hành thông báo kết quả giải quyết theo quy định tại Điều 103
Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 4. Nhiệm vụ
quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hiện công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải
quyết đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Khi kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết
của cơ quan có thẩm quyền điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan có thẩm quyền điều
tra theo quy định của pháp luật;
2. Định kỳ hoặc bất thường kiểm sát
trực tiếp tại Cơ quan điều tra cùng cấp trong việc tiếp nhận, xác minh, lập hồ
sơ, thời hạn và kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố;
3. Kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều
tra khắc phục các vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra xử
lý nghiêm minh cán bộ, Điều tra viên vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm
sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các cơ quan có thẩm quyền điều
tra;
5. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức và
đơn vị hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát; lãnh đạo đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
1. Khi kiểm sát việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Viện trưởng Viện kiểm sát; Thủ
trưởng đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động
kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố;
b) Quyết định phân công Phó Viện trưởng,
lãnh đạo đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra; Kiểm sát viên kiểm
sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
c) Chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố của Phó Viện trưởng, lãnh đạo đơn vị thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra và Kiểm sát viên;
d) Quyết định thay đổi Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát; lãnh đạo đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra; Kiểm
sát viên;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của Viện kiểm sát;
e) Yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục
các vi phạm pháp luật trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố;
Khi Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ
trưởng đơn vị vắng mặt, một Phó Viện trưởng, lãnh đạo đơn vị được ủy nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, Thủ trưởng đơn vị; chịu trách nhiệm
trước Viện trưởng, Thủ trưởng đơn vị về nhiệm vụ được giao.
2. Khi thực hiện công tác kiểm sát việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát, Lãnh đạo đơn vị được Viện trưởng, Thủ trưởng đơn vị phân công có
nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại các điểm a, c, đ, e Khoản 1 Điều này.
3. Viện trưởng, Thủ trưởng, lãnh đạo
đơn vị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết
các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch số 06/2013 và Quy chế này;
b) Đề ra yêu cầu xác minh; đôn đốc việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, bảo đảm tiến độ,
thời hạn theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm sát kết quả giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
d) Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng, Phó Viện
trưởng, Lãnh đạo đơn vị.
đ) Xây dựng và quản lý hồ sơ kiểm
sát, báo cáo trung thực, chính xác, đầy đủ với lãnh đạo Viện, lãnh đạo đơn vị về
nội dung vụ việc, tiến độ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố và đề xuất hướng xử lý bằng văn bản.
2. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng, lãnh đạo đơn vị về những
hành vi và quyết định của mình.
Chương II
TIẾP NHẬN VÀ KIỂM
SÁT VIỆC TIẾP NHẬN TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
Điều 7. Tổ chức
tiếp nhận và chuyển giao tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng
đơn vị phải phân công Kiểm sát viên tiếp nhận đầy đủ các tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố do cá nhân, cơ quan, tổ chức và do đơn vị
kiểm sát xét khiếu tố cùng cấp tiếp nhận, chuyển đến và làm đầu mối theo
dõi việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ
quan điều tra cùng cấp.
2. Sau khi tiếp nhận, Kiểm sát viên
phải vào sổ thụ lý (theo mẫu TBTP3 kèm theo Thông tư liên tịch 06/2013)
đầy đủ, chính xác; báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát, lãnh đạo đơn vị và làm thủ tục
chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố kèm theo
các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải
quyết.
Điều 8. Kiểm sát
việc tiếp nhận, phân loại tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt
chẽ việc tiếp nhận, phân loại của Cơ quan có thẩm quyền điều tra cùng cấp đối với
các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Sau khi nhận được thông báo định kỳ
bằng văn bản của Cơ quan có thẩm quyền điều tra về tình hình tiếp nhận các tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Kiểm sát viên phải cập nhật,
theo dõi và khẩn trương nghiên cứu; trong trường hợp phát hiện việc phân loại của
Cơ quan có thẩm quyền điều tra chưa chính xác, cần kịp thời báo cáo với lãnh đạo
Viện kiểm sát phụ trách hoặc lãnh đạo đơn vị để trao đổi với Cơ quan có thẩm
quyền điều tra khắc phục.
3. Hàng tháng (đối với cấp huyện),
hàng quý (đối với cấp tỉnh), sáu tháng (đối với trung ương), Viện trưởng hoặc
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát (đối với cấp huyện), Lãnh đạo đơn vị thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra (đối với cấp tỉnh và trung ương) chủ trì, tổ
chức họp liên ngành với Cơ quan điều tra cùng cấp để thống nhất đánh giá kết quả
giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã tiếp nhận;
qua đó thống nhất hướng giải quyết đối với các trường hợp quá thời hạn luật định.
Điều 9. Kiểm sát
việc chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố để giải quyết
theo thẩm quyền
Qua xác minh sơ bộ, nếu thấy tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền của đơn vị
mình, Kiểm sát viên phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát hoặc lãnh đạo đơn vị có
văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra cùng cấp chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm
quyền giải quyết; đồng thời thông báo đến Viện kiểm sát nơi tiếp nhận để thực
hiện việc kiểm sát.
Chương III
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI
QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
Điều 10. Phân
công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Sau khi nhận được Quyết định phân
công Điều tra viên giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
của Cơ quan điều tra cùng cấp gửi đến, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Viện
trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng đơn vị phải ban hành Quyết định phân công Phó
Viện trưởng, lãnh đạo đơn vị, kiểm sát viên kiểm sát việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (theo mẫu TBTP5, ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch 06/2013).
Quyết định phân công của Viện kiểm
sát được gửi cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để đưa vào hồ sơ xác minh và
lưu hồ sơ kiểm sát một bản.
2. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố đã rõ về dấu hiệu của tội phạm mà Cơ quan điều tra đã ra
Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm
sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo trình
tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
Điều 11. Thay đổi
Điều tra viên, Phó Thủ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Khi thấy Điều tra viên thuộc một
trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 44 Bộ luật Tố tụng Hình sự thì
Kiểm sát viên cần trao đổi ngay để Điều tra viên báo cáo lãnh đạo Cơ quan có thẩm
quyền điều tra từ chối tiến hành xác minh; trong trường hợp Điều tra viên không
đồng ý thì Kiểm sát viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát hoặc Lãnh đạo đơn vị
yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra thay đổi Điều tra viên.
Trong trường hợp Điều tra viên cần phải
thay đổi là Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng,
Thủ trưởng đơn vị có ý kiến để Phó Thủ trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra đó
từ chối tiến hành xác minh hoặc ra văn bản yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan có thẩm
quyền điều tra thay đổi.
2. Trong trường hợp Điều tra viên phải
từ chối tiến hành xác minh hoặc bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp
huyện, cấp tỉnh thì Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng yêu cầu Cơ quan điều tra
chuyển việc xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố đến Cơ quan điều tra cấp trên thụ lý giải quyết. Trường hợp Cơ quan điều tra
không đồng ý thì báo cáo Viện kiểm sát cấp trên để lãnh đạo liên ngành cấp trên
quyết định. Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo bằng văn bản về việc chuyển vụ
việc cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để kiểm sát việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Điều 12. Thay đổi
Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát, lãnh đạo đơn vị thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
1. Kiểm sát viên phải từ chối tiến
hành kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
45 Bộ luật tố tụng hình sự. Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng đơn vị thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra cùng cấp ra quyết định thay đổi và cử
Kiểm sát viên khác tiến hành kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được kiến nghị của Cơ quan điều tra về việc xem xét thay đổi Kiểm
sát viên, nếu thấy có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng đơn vị
phải ra quyết định thay đổi Kiểm sát viên; nếu thấy không có căn cứ thì thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do để Cơ quan có thẩm quyền điều tra biết.
Nếu Kiểm sát viên giữ chức vụ Phó Viện
trưởng, lãnh đạo đơn vị thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành kiểm sát việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hoặc bị thay đổi
thì Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng đơn vị phân công Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát, lãnh đạo đơn vị khác hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng đơn vị
trực tiếp chỉ đạo tiến hành kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố; đồng thời, thông báo việc thay đổi, phân công đó cho Cơ
quan có thẩm quyền điều tra cùng cấp biết.
3. Nếu Kiểm sát viên giữ chức vụ Viện
trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng đơn vị thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành
kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hoặc
bị thay đổi thì Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp ra quyết định phân công một Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát, một lãnh đạo đơn vị nơi bị thay đổi tiến hành kiểm sát việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố và thông báo cho
Cơ quan có thẩm quyền điều tra biết.
Quyết định thay đổi và phân công Kiểm
sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Viện trưởng Viện kiểm sát, lãnh đạo
đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra phải được gửi cho Cơ quan
có thẩm quyền điều tra và lưu hồ sơ kiểm sát một bản.
Điều 13. Đề ra
yêu cầu xác minh và kiểm sát việc giải quyết
1. Kiểm sát viên chủ động đề ra yêu cầu
xác minh bằng văn bản về những vấn đề cần xác minh ngay từ đầu và trong quá
trình giải quyết.
Khi đề ra yêu cầu xác minh, Kiểm sát
viên phải nêu rõ những nội dung cần xác minh để kiểm tra tính xác thực của nguồn
tin; thu thập, củng cố chứng cứ để làm rõ những tình tiết liên quan đến những vấn
đề phải chứng minh trong vụ án hình sự, được quy định tại Điều 63 Bộ luật tố tụng
hình sự. Văn bản yêu cầu xác minh phải được lưu vào hồ sơ kiểm sát một bản.
2. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt
chẽ hoạt động giải quyết của Điều tra viên, nắm chắc nội dung và tiến độ giải
quyết, bảo đảm kết quả giải quyết và các yêu cầu xác minh được thực hiện đầy đủ,
khách quan, đúng pháp luật. Khi thấy có vấn đề cần phải xác minh thêm, Kiểm sát
viên kịp thời bổ sung yêu cầu xác minh; nếu Điều tra viên chưa rõ, Kiểm sát
viên có trách nhiệm giải thích nội dung những yêu cầu xác minh. Trường hợp Điều
tra viên không nhất trí thì Kiểm sát viên yêu cầu Điều tra viên nêu rõ lý do và
báo cáo lãnh đạo Viện Kiểm sát hoặc lãnh đạo đơn vị xem xét, kiến nghị với Thủ
trưởng Cơ quan điều tra; trường hợp Cơ quan điều tra không thực hiện được đầy đủ
các yêu cầu xác minh thì phải nêu rõ lý do trong văn bản kết luận xác minh vụ
việc.
Điều 14. Kiểm
sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt
chẽ kết quả giải quyết của Cơ quan có thẩm quyền điều tra theo quy định tại Khoản
1 Điều 13 Thông tư liên tịch số 06.
2. Trong trường hợp đã hết thời hạn
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố quy định tại Điều
103 Bộ luật tố tụng hình sự mà chưa đủ căn cứ để quyết định việc khởi tố hoặc
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau
khi nhận được thông báo bằng văn bản của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, Kiểm
sát viên phải cùng Điều tra viên nghiên cứu kết quả đã xác minh và báo cáo lãnh
đạo hai cơ quan để cùng thống nhất quan điểm giải quyết vụ việc hoặc thống nhất
những nội dung cần yêu cầu tiếp tục xác minh.
3. Viện kiểm sát các cấp cần xây dựng
bổ sung quy định trong Quy chế phối hợp với Cơ quan điều tra cùng cấp, theo hướng,
trước khi kết thúc việc giải quyết, ra quyết định cuối cùng (Quyết định khởi tố
vụ án hình sự hoặc Quyết định không khởi tố vụ án hình sự), Cơ quan có thẩm quyền
điều tra cần gửi hồ sơ xác minh cùng văn bản thể hiện quan điểm của mình đến Viện
kiểm sát để thống nhất quan điểm xử lý.
Điều 15. Kiểm
sát việc thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố
Kiểm sát viên phải theo dõi chặt chẽ
việc thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố của Cơ quan có thẩm quyền điều tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông
tư liên tịch số 06/2013. Trong trường hợp Cơ quan có thẩm quyền điều tra không
thông báo hoặc chậm ban hành thông báo thì phải yêu cầu theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 16. Kiểm
sát việc lập hồ sơ và giữ bí mật xác minh
1. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt
chẽ việc lập hồ sơ xác minh của Điều tra viên, bảo đảm các tài liệu xác minh,
các tài liệu khác được thu thập trong quá trình xác minh phải được thống kê đầy
đủ theo từng trang và lưu trong hồ sơ. Đối với các hồ sơ gửi Viện kiểm sát
nghiên cứu, Kiểm sát viên phải trích cứu đầy đủ nội dung vụ việc và lưu tại hồ
sơ kiểm sát theo quy định.
2. Kiểm sát viên có trách nhiệm giữ
bí mật xác minh. Nếu phát hiện Điều tra viên, những người hợp tác trong quá
trình xác minh tiết lộ bí mật xác minh, thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện
kiểm sát, lãnh đạo đơn vị xem xét, xử lý, kiến nghị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Phát hiện
và xử lý vi phạm của Cơ quan điều tra
1. Kiểm sát viên phải kịp thời phát
hiện vi phạm của Cơ quan có thẩm quyền điều tra trong quá trình tiến hành các
hoạt động giải quyết; thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố để yêu cầu khắc phục; báo cáo lãnh đạo Viện Kiểm sát, Lãnh
đạo đơn vị yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra xử lý nghiêm minh
Điều tra viên đã vi phạm pháp luật trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố.
Đối với các quyết định giải quyết
không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì lãnh
đạo Viện kiểm sát, lãnh đạo đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra ra quyết định hủy bỏ; hoặc
trực tiếp ra quyết định hủy bỏ.
Đối với các quyết định không có căn cứ
và trái pháp luật của Thủ trưởng Cơ quan có thẩm quyền điều tra thì Viện trưởng
Viện kiểm sát, Thủ trưởng đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
ra quyết định hủy bỏ.
Quyết định hủy bỏ các quyết định của
Cơ quan có thẩm quyền điều tra phải được gửi ngay cho Cơ quan điều tra để thực
hiện.
2. Trong quá trình kiểm sát việc tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Kiểm sát
viên có trách nhiệm tổng hợp các vi phạm pháp luật của Cơ quan có thẩm quyền điều
tra, các vi phạm pháp luật và những sơ hở thiếu sót trong các lĩnh vực quản lý
kinh tế, xã hội của các cơ quan, tổ chức có liên quan, báo cáo Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc Thủ trưởng đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm
sát điều tra ra văn bản kiến nghị khắc phục, áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội
phạm và vi phạm pháp luật.
Chương IV
GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRONG KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI
PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
Điều 18. Trách
nhiệm của Viện kiểm sát trong giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Viện kiểm sát các cấp phải mở sổ
thụ lý đầy đủ các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phải giải quyết kịp thời các
khiếu nại, tố cáo đã tiếp nhận được theo đúng quy định của pháp luật.
Các biểu mẫu sử dụng trong giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố áp dụng tương tự các biểu mẫu giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong tố tụng hình sự đang sử dụng thống nhất trong ngành kiểm sát.
2. Sau khi đã giải quyết các khiếu nại,
tố cáo, Viện kiểm sát phải thực hiện ngay các việc sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản kết quả giải
quyết cho người khiếu nại, tố cáo biết;
b) Xử lý hoặc yêu cầu xử lý nghiêm
minh người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Áp dụng biện pháp theo quy định của
pháp luật nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra;
d) Bảo đảm kết quả giải quyết được
thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết
của mình.
Điều 19. Thẩm
quyền, thời hạn giải quyết đối với khiếu nại, tố cáo trong việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Thẩm quyền, thời hạn giải quyết đối với
khiếu nại, tố cáo trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố được áp dụng theo các quy định tương ứng tại Bộ luật tố tụng
hình sự và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương V
QUAN HỆ TRONG
CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN
NGHỊ KHỞI TỐ
Điều 20. Mối
quan hệ giữa lãnh đạo Viện Kiểm sát, lãnh đạo đơn vị thực hành quyền công tố và
kiểm sát điều tra với Kiểm sát viên
Mối quan hệ giữa lãnh đạo Viện Kiểm
sát, lãnh đạo đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra với Kiểm sát
viên trong công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Quy chế thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ
án hình sự (ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-VKSTC ngày 02/01/2008 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
Điều 21. Quan hệ
phối hợp trong hoạt động kiểm sát các trường hợp do Cơ quan điều tra cùng cấp
chuyển đến Cơ quan có thẩm quyền điều tra giải quyết
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được văn bản về việc chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố của Cơ quan điều tra cùng cấp, Viện kiểm sát (nơi chuyển) phải gửi
thông báo về việc chuyển giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố cho Viện kiểm sát (nơi tiếp nhận) biết để tiếp tục kiểm sát việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan có thẩm quyền
điều tra cùng cấp.
2. Hàng tháng, Viện kiểm sát (nơi
thông báo) phải lập danh sách các thông báo đã gửi trong tháng để gửi tới Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp (qua đơn vị đầu mối) để theo dõi chung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ thời điểm có kết quả giải quyết cuối cùng đối với tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra cấp mình, Viện kiểm sát (nơi tiếp nhận)
có trách nhiệm thông báo đến Viện kiểm sát (nơi gửi) để tổng hợp, theo dõi.
Điều 22. Quan hệ
công tác giữa đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra với đơn vị kiểm
sát xét khiếu tố trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
Kiểm sát viên được phân công phải chủ
động phối hợp với đơn vị kiểm sát xét khiếu tố để nắm và kịp thời báo cáo Viện
trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng đơn vị giải quyết các khiếu nại, tố cáo về quyết
định của Cơ quan điều tra và hành vi của Điều tra viên trong tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; xem xét lại các quyết
định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát cấp dưới theo đúng quy định
tại Bộ luật tố tụng hình sự và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI
PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
Điều 23. Quản
lý, chỉ đạo, điều hành
1. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh
và cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự cấp thứ hai và cấp khu vực phải quản lý, chỉ
đạo, điều hành toàn bộ công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền cấp mình, đồng thời
thường kỳ báo cáo kết quả công tác này lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp quản lý, chỉ đạo công tác kiểm sát việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện kiểm sát
cấp dưới.
2. Vụ trưởng các Vụ thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát quân sự Trung ương phải quản lý, chỉ đạo, điều hành toàn bộ công tác
kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố thuộc lĩnh vực đơn vị mình phụ trách; tổng hợp các vi phạm của Cơ quan
có thẩm quyền điều tra trong hoạt động giải quyết; làm rõ nguyên nhân, điều kiện
phát sinh tội phạm để kiến nghị khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa.
3. Các Trưởng phòng thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm Viện kiểm sát cấp tỉnh có
trách nhiệm quản lý, chỉ đạo công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của thuộc lĩnh vực đơn vị mình
phụ trách.
Điều 24. Trách
nhiệm của đơn vị đầu mối quản lý công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Các đơn vị đầu mối quản lý công
tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố trong ngành kiểm sát, bao gồm:
a) Ở Trung ương: Vụ thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự về trật tự xã hội (Vụ 1A) là đầu
mối, chủ trì phối hợp với các Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý, chỉ đạo công
tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố trong toàn ngành kiểm sát.
b) Ở cấp tỉnh: Phòng Thực hành
quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự về trật tự
xã hội (Phòng 1 hoặc Phòng 1A) thuộc Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện
kiểm sát quân sự cấp thứ hai là đầu mối tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp thứ hai quản lý,
chỉ đạo công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố của cấp mình và của cấp dưới trong phạm vi địa phương.
2. Đơn vị đầu mối thông qua hoạt động
quản lý công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố để tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình chỉ đạo
Viện kiểm sát cấp dưới tổng kết và tổ chức rút kinh nghiệm công tác này; kịp thời
nghiên cứu, phát hiện những khó khăn, vướng mắc về nghiệp vụ và những vấn đề
khác để hướng dẫn Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện; cung cấp tư liệu cho các Vụ
nghiệp vụ Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổng kết việc áp dụng pháp luật,
xây dựng các chuyên đề nghiệp vụ; tổng hợp các vi phạm của Cơ quan có thẩm quyền
điều tra trong hoạt động tố tụng hình sự; nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh
tội phạm để kiến nghị, yêu cầu khắc phục và áp dụng biện pháp phòng ngừa.
Điều 25. Chế độ
lập, sử dụng, bảo mật, quản lý hồ sơ kiểm sát
Chế độ lập, sử dụng, bảo mật, quản lý
hồ sơ kiểm sát được thực hiện theo quy định tại các Điều 63, 67, 68 Quy chế thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các
vụ án hình sự (ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-VKSTC ngày 02/01/2008
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
Điều 26. Chế độ
báo cáo
1. Các Viện kiểm sát các cấp phải thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo định kỳ về công tác kiểm sát việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định Điều
14 Thông tư liên tịch số 06/2013 và Quy chế này.
2. Trước ngày 17 hàng tháng, Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện và các Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra chịu trách nhiệm gửi báo cáo thống kê tháng, quý, sáu tháng, năm về kết quả
công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của
Cơ quan điều tra cùng cấp (theo mẫu TBTP7 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
số 06/2013) về đơn vị đầu mối cấp tỉnh để tổng hợp và xây dựng báo cáo
chung;
Trước ngày 19 hàng tháng, Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh và các Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra chịu
trách nhiệm gửi báo cáo thống kê tháng, quý, sáu tháng, năm về kết quả công tác
kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của Cơ quan điều
tra (theo mẫu TBTP7 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013) về
đơn vị đầu mối ở Trung ương để tổng hợp và xây dựng báo cáo chung;
3. Chế độ báo cáo sơ kết 6 tháng và
báo cáo tổng kết năm về đơn vị đầu mối cấp Trung ương được thực hiện theo quy định
tại Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo, quản lý công tác trong ngành kiểm sát
nhân dân (ban hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-VKSTC ngày 13/7/2012 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
Điều 27. Chế độ
kiểm tra
1. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
phải có kế hoạch định kỳ kiểm tra hoặc kiểm tra đột xuất công tác kiểm sát việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Viện
kiểm sát cấp dưới để rút kinh nghiệm, hướng dẫn chỉ đạo và có kế hoạch bồi dưỡng
nghiệp vụ cho Kiểm sát viên Viện kiểm sát cấp dưới.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng
các đơn vị phải giám sát chặt chẽ hành vi và quyết định của Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát, lãnh đạo đơn vị và Kiểm sát viên thuộc phạm vi quản lý của mình; thường
xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật để xử lý và rút kinh
nghiệm.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, cá nhân trong ngành Kiểm
sát nhân dân có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thì được xét khen thưởng
theo chế độ hiện hành của Nhà nước và của Ngành.
2. Cá nhân trong ngành Kiểm sát nhân
dân lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý không thực hiện đúng các quy định của pháp
luật và trong quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ chịu xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Tổ chức
thực hiện Quy chế
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát
quân sự các cấp nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế này;
Trong quá trình thực hiện có phát
sinh khó khăn, vướng mắc thì báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 1A)
để có hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
|
Mẫu 01
Theo QĐ số 422/QĐ-VKSTC
Ngày 17 tháng 10 năm 2014
|
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
……...(1)…......
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-VKS…
|
……….., ngày tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
KIỂM SÁT TRỰC TIẾP VIỆC TIẾP NHẬN,
GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
- Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân 2002;
- Căn cứ Điều 103 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2003;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 hướng dẫn thi hành
một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
QUYẾT
ĐỊNH
1- Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố của (2)……………………
Thời gian tiến hành kiểm sát:
...(3)....
Thời điểm kiểm sát: ...(4)...
2- Giao trách nhiệm cho: ...(5)….
3- Yêu cầu (2)……………. thực hiện đầy đủ
những yêu cầu của (1)………………………… trong quá trình trực tiếp kiểm sát.
Ghi chú:
- (1) là VKSND
tiến hành kiểm sát trực tiếp;
- (2) là Cơ quan điều tra VKS tiến
hành kiểm sát;
- (3) là thời gian đoàn kiểm sát trực
tiếp tiến hành kiểm sát;
- (4) là thời điểm chốt số liệu để tiến
hành kiểm sát;
- (5) là thành phần đoàn kiểm sát trực
tiếp của VKS (gồm Trưởng đoàn và các thành viên).
|
Mẫu 02
Theo QĐ số 422/QĐ-VKSTC
Ngày 17 tháng 10 năm 2014
|
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
……..(1)……..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/KH-KSTT
|
……….., ngày tháng năm
|
KẾ HOẠCH
Kiểm sát trực tiếp việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Kính gửi:
...(2)...
- Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2002;
- Căn cứ Điều 103 Bộ luật tố tụng
hình sự;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công An - Bộ
Quốc Phòng - Bộ Tài Chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
- Căn cứ Quyết định ...(3)...
Để cuộc kiểm sát trực tiếp đạt hiệu
quả, VKSND ...(1)... đề nghị Cơ quan điều tra quán triệt và thực hiện tốt các
yêu cầu sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Đánh giá toàn diện thực trạng công
tác thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; Phát hiện và đánh giá
nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc; qua đó đề xuất những giải pháp, kiến
nghị giải quyết những tồn tại, vướng mắc đó nhằm tăng cường chất lượng, hiệu quả
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm của Cơ quan điều tra;
- Tăng cường hiệu quả hoạt động phối
hợp giữa VKS và CQĐT.
II. THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM
- Thời gian trực tiếp kiểm sát, từ
.... Đến....
- Địa điểm
- Thời điểm lấy số liệu trực tiếp kiểm
sát từ ngày... đến ngày...
III. NỘI DUNG KIỂM SÁT
Kiểm sát việc thụ lý các tố giác, tin
báo về tội phạm: hệ thống sổ sách quản lý việc tiếp nhận, thụ lý, theo dõi kết
quả giải quyết; tố giác, tin báo tội phạm tại ...(2)...;
Kiểm sát việc lập hồ sơ xác minh tố
giác, tin báo về tội phạm do...(2)... đang thụ lý, giải quyết;
IV. KẾ HOẠCH VÀ TIẾN ĐỘ
Từ ngày... đến ngày...: Viện KSND...(1)…………. gửi kế hoạch để ...(2)... tổng hợp và báo cáo bằng
văn bản (theo nội dung nêu tại mục V) kế hoạch này.
Từ ngày... đến ngày ...Viện KSND...(1)...tiến hành trực tiếp kiểm sát về sổ sách, hồ sơ, tài
liệu liên quan.
Từ ngày... đến ngày... Tổng hợp kết quả kiểm sát, xây dựng và họp thống nhất dự thảo Kết luận
với ...(2)....
Từ ngày... đến ngày... Ban hành và công bố Kết luận kiểm sát trực tiếp khắc phục những tồn tại
của Cơ quan điều tra (nếu có).
V. NHỮNG NỘI DUNG YÊU CẦU
...(2)... CHUẨN BỊ BÁO CÁO
1. Trong việc tiếp nhận, thụ lý
1.1. Số liệu
Tổng số tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố đã tiếp nhận trong kỳ kiểm tra
=...tin (số tin thụ lý kỳ trước chưa giải quyết chuyển sang = ... tin; số tin mới
thụ lý trong kỳ =...tin).
Trong đó:
+ Tố giác:
+ Tin báo:
+ Kiến nghị khởi tố:
1.2. Kết quả
- Về tổ chức tiếp nhận?
- Về việc mở sổ sách tiếp nhận?
- Về việc theo dõi, quản lý, ghi chép
sổ sách?
- Về chất lượng phân loại, thụ lý?
2. Trong việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
2.1. Số liệu
* Số tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố đã giải quyết:
Trong đó:
+ Khởi tố: vụ/...
đối tượng;
+ Không khởi tố:...
+ Không xử lý:...
+ Xử lý khác = …..tin.
Trong đó, quá hạn = ... tin? Lý do
* Số tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố đang giải quyết:
Trong đó:
+ Trong hạn luật định = ……tin;
+ Quá hạn luật định = …….tin. Lý do?
* Tổng số tin đang xếp lưu? Lý do?
2.2. Kết quả
- Trong chấp hành quy định về các biện
pháp tiến hành?
- Trong việc chấp hành thời hạn giải
quyết?
- Trong việc chấp hành quy định về
quan hệ phối hợp với VKS?
3. Tự đánh giá của Cơ quan điều
tra
3.1. Ưu điểm:
3.2. Những tồn tại, khó khăn, vướng
mắc và nguyên nhân:
Nêu rõ nguyên nhân chủ quan, khách
quan về những hạn chế, tồn tại trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra.
4. Kiến nghị (nếu có)
…
Trên đây là kế hoạch trực tiếp kiểm
sát của ...(1)……….
Đề nghị Thủ trưởng ...(2)... chỉ đạo
triển khai thực hiện và gửi Báo cáo về ...(1).. trước ngày để cuộc kiểm sát trực
tiếp đạt kết quả.
Nơi nhận:
-
-
|
VIỆN
TRƯỞNG
|
Ghi chú:
- (1) là VKSND tiến hành kiểm sát trực
tiếp;
- (2) là Cơ quan điều tra VKS tiến
hành kiểm sát.
- (3) là Quyết định trực tiếp kiểm
sát
|
Mẫu 03
Theo QĐ số 422/QĐ-VKSTC
Ngày 17 tháng 10 năm 2014
|
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
……..(1)……..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /KL-KSTT
|
………, ngày tháng năm
|
KẾT LUẬN
Kiểm sát trực tiếp đối với Cơ
quan …….(2)……… trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố
- Căn cứ khoản 4 Điều 103 BLTTHS năm
2003.
- Thực hiện QĐ kiểm sát trực tiếp số
… của VKSND …….(1)…… về việc kiểm sát trực tiếp đối với …….(2)…… trong việc tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Từ các ngày .... VKSND ....(1).....
đã tiến hành kiểm sát trực tiếp tại ...(2)... về công tác tiếp nhận, giải quyết
các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (gọi tắt là tin báo tội
phạm); thời điểm từ ngày …….
1. Phương pháp tiến hành
…
2. Kết quả
2.1. Trong việc tiếp nhận, thụ
lý
2.1.1. Số liệu
Tổng số tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố đã tiếp nhận trong kỳ kiểm tra
=...tin (số tin thụ lý kỳ trước chưa giải quyết chuyển sang = ... tin; số tin mới
thụ lý trong kỳ =...tin).
Trong đó:
+ Tố giác:
+ Tin báo:
+ Kiến nghị khởi tố:
2.1.2. Kết quả
- Về tổ chức tiếp nhận?
- Về việc mở sổ sách tiếp nhận?
- Về việc theo dõi, quản lý, ghi chép
sổ sách?
- Về chất lượng phân loại, thụ lý?
2.2. Trong việc giải quyết
2.2.1. Số liệu
* Số tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố đã giải quyết:
Trong đó:
+ Khởi tố:
vụ/... đối tượng;
+ Không khởi tố:...
+ Không xử lý:...
+ Xử lý khác = ……tin.
Trong đó, quá hạn = ... tin? Lý do
* Số tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố đang giải quyết:
Trong đó:
+ Trong hạn luật định = …..tin;
+ Quá hạn luật định = …..tin. Lý do?
* Tổng số tin đang xếp lưu? Lý do?
2.2.2. Kết quả
- Trong chấp hành quy định về các biện
pháp tiến hành?
- Trong việc chấp hành thời hạn giải
quyết?
- Trong việc chấp hành quy định về quan
hệ phối hợp với VKS?
Lưu ý: Nêu dạng vi phạm và điều luật
vi phạm.
2.3. Đánh giá
3.1. Ưu điểm:
3.2. Những tồn tại, khó khăn, vướng
mắc và nguyên nhân:
Nêu rõ nguyên nhân chủ quan, khách
quan của những hạn chế, tồn tại trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra
Để bảo đảm pháp luật được thực hiện
nghiêm chỉnh và thống nhất,
Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân ………(1)………..
KIẾN
NGHỊ
1/ Thủ trưởng Cơ quan ....(2)….
2/ ……….
Kết quả thực hiện kiến nghị, đề nghị
Thủ trưởng Cơ quan ....(2)...có văn bản thông báo cho VKSND ....(1).... để biết.
Ghi chú:
- (1) là VKSND tiến hành kiểm sát trực
tiếp;
- (2) là Cơ quan điều tra VKS tiến
hành kiểm sát.
|
Mẫu 04
Theo QĐ số 422/QĐ-VKSTC
Ngày 17 tháng 10 năm 2014
|
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
……..(1)……..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày tháng năm
|
YÊU CẦU XÁC MINH
- Căn cứ Điều 103 BLTTHS năm 2003;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013.
- Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ việc
………………………… của ...(2)……………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
VKSND ... (1)... yêu cầu Cơ quan điều
tra tiến hành xác minh các vấn đề sau:
Ghi chú:
- (1) là VKSND ban hành văn bản;
- (2) là Cơ quan điều tra VKS yêu cầu
xác minh.
|
Mẫu 05
Theo QĐ số 422/QĐ-VKSTC
Ngày 17 tháng 10 năm 2014
|
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
……..(1)……..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày tháng năm
|
THÔNG BÁO
Về việc chuyển Tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố
Kính gửi:
VKSND ... (2)...
- Căn cứ Điều 103 BLTTHS;
- Căn cứ Điều 7 Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 hướng dẫn thi hành
một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
- Căn cứ Điều 9 Quy chế Kiểm sát việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-VKSTC ngày tháng năm
của Viện trưởng VKSNDTC);
Sau khi nghiên cứu tài liệu ... (3)…………………………………………………………………
Cơ quan điều tra ...(4) .... đã ra
Quyết định chuyển vụ việc đến Cơ quan điều tra...(5)... để tiến hành xác minh,
giải quyết theo thẩm quyền.
VKSND …(1)… thông báo tới VKSND
...(2)... để thực hiện kiểm sát việc giải quyết ...(3)... của Cơ quan điều tra
...(5)...
Đề nghị VKSND ... (2)... thông báo kết
quả giải quyết về VKSND...(1)... để biết, phối hợp.
Nơi nhận:
-
-
|
VIỆN TRƯỞNG
|
Ghi chú:
- (1) VKS nơi chuyển;
- (2) VKS nơi tiếp nhận;
- (3) loại Tố giác/Tin báo/Kiến nghị khởi
tố;
- (4) là Cơ quan điều tra thụ lý xác
minh đầu tiên;
- (5) Cơ quan điều tra nơi tiếp nhận;
|
Mẫu 06
Theo QĐ số 422/QĐ-VKSTC
Ngày 17 tháng 10 năm 2014
|
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
……..(1)……..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày tháng năm
|
THỐNG KÊ THÁNG ……..
Về việc chuyển Tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố
Kính gửi:
VKSND ... (2) ...
Căn cứ Điều 26 Quy chế Kiểm sát việc tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (ban hành
kèm theo Quyết định số /QĐ-VKSTC ngày tháng năm của
Viện trưởng VKSNDTC);
Trong tháng, VKSND ...(1) ... đã ban
hành ...(3) ... thông báo về việc chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố. Cụ thể:
STT
|
LOẠI
VIỆC
|
NGÀY/SỐ
THÔNG BÁO
|
VKS
NƠI TIẾP NHẬN
|
GHI
CHÚ
|
Tố giác
|
Tin
báo về tội phạm
|
Kiến
nghị khởi tố
|
|
(4)
|
(4)
|
(4)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VKS …(1)… báo cáo tới VKS …(2)… để
theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
-
-
|
VIỆN TRƯỞNG
|
Ghi chú:
- (1) VKS nơi chuyển;
- (2) VKS cấp trên trực tiếp của VKS
nơi chuyển;
- (3) Số lượng Thông báo;
- (4) tóm tắt tên cá nhân/tổ chức gửi
và nội dung tố giác