ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1823/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 27 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CHỈ
SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1149/QĐ-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án
“Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 251/TTr-SNV ngày 26 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Xác định Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) (tên tiếng Anh: PAR Index) của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Công tác theo dõi,
đánh giá kết quả triển khai thực hiện CCHC hằng năm của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã (sau đây gọi là các cơ quan, địa
phương) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.2. Đối tượng áp
dụng
a) Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh;
b) UBND cấp huyện;
c) UBND cấp xã;
d) Cán bộ, công chức,
người dân, tổ chức được lựa chọn tham gia điều tra xã hội học.
2. Nội dung Chỉ số
CCHC
2.1. Chỉ số CCHC của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Chỉ số CCHC của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được xác định trên 07 lĩnh vực đánh giá, 41
tiêu chí, 67 tiêu chí thành phần (có Phụ lục I kèm theo).
Thang điểm đánh giá
Chỉ số CCHC là 100, trong đó, điểm tự đánh giá, thẩm định là 73/100 điểm, điểm
đánh giá qua điều tra xã hội học là 27/100.
Tổng điểm tối đa của
các cơ quan là tổng điểm các lĩnh vực. Những tiêu chí, tiêu chí thành phần
không đánh giá đối với một số cơ quan thì không tính vào tổng điểm tối đa của
cơ quan đó (Điểm tối đa của các cơ quan đặc thù: Thanh tra tỉnh và Ban Dân tộc
78; Văn phòng UBND tỉnh 83; Ban Quản lý các khu công nghiệp và Sở Ngoại vụ 98).
2.2. Chỉ số CCHC của
UBND cấp huyện
Chỉ số CCHC của UBND
cấp huyện được cấu trúc thành 07 lĩnh vực đánh giá, 41 tiêu chí, 73 tiêu chí
thành phần (có Phụ lục II kèm theo).
Thang điểm đánh giá
của Chỉ số CCHC là 100, trong đó, điểm tự đánh giá, thẩm định là 74/100 điểm,
điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 26/100.
2.3. Chỉ số CCHC của
UBND cấp xã
Chỉ số CCHC của UBND
cấp xã được cấu trúc thành 07 lĩnh vực đánh giá, 36 tiêu chí, 55 tiêu chí thành
phần (có Phụ lục III kèm theo).
Thang điểm đánh giá
của Chỉ số CCHC là 100, trong đó, điểm tự đánh giá, thẩm định là 75/100 điểm,
điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 25/100.
3. Trình tự đánh giá,
xác định Chỉ số CCHC
3.1. Tự đánh giá
Các cơ quan, địa
phương truy cập vào Phần mềm đánh giá Chỉ số CCHC tại địa chỉ http://parindex.bacgiang.gov.vn,
tiến hành tự đánh giá, đính tài liệu kiểm chứng và báo cáo tự đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ CCHC của cơ quan, địa phương. Thời gian tự đánh giá trên
Phần mềm xong trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Kết quả tự đánh giá được tự động
chuyển đến các thành viên Hội đồng thẩm định của tỉnh để tiến hành thẩm định.
UBND cấp xã tự theo
dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của
đơn vị mình theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số
CCHC; xây dựng báo cáo kèm theo kết quả tự đánh giá và tài liệu kiểm chứng gửi
Hội đồng thẩm định của huyện, thành phố (qua Phòng Nội vụ) trước ngày 15 tháng
11 hằng năm.
3.2. Đánh giá thông
qua điều tra khảo sát
Bộ câu hỏi điều tra,
khảo sát được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu
chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC. Việc điều tra khảo sát được tiến hành
lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau do Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ
thực hiện xong trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.
Các nhóm đối tượng
lấy phiếu điều tra xã hội học gồm: nhóm cán bộ, công chức thuộc các cơ quan,
địa phương và nhóm người dân, tổ chức thực hiện TTHC trong năm đánh giá.
3.3. Thẩm định kết
quả xác định Chỉ số CCHC
Hội đồng thẩm định
của tỉnh thẩm định và cho điểm độc lập đối với kết quả tự đánh giá của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện. Tổng điểm đạt được là tổng
điểm tự đánh giá (sau thẩm định) và điểm điều tra khảo sát. Chỉ số CCHC được
xác định bằng tỉ lệ % giữa “Tổng điểm đạt được” trên “Tổng điểm tối đa” của cơ
quan, địa phương đó.
Hội đồng thẩm định
của huyện, thành phố thẩm định và cho điểm độc lập đối với kết quả tự đánh giá
của UBND cấp xã. Tổng điểm đạt được là tổng điểm tự đánh giá (sau thẩm định) và
điểm điều tra khảo sát. Chỉ số CCHC được xác định bằng tỷ lệ % giữa “Tổng điểm
đạt được” trên “Tổng điểm tối đa”.
Đối với những cơ
quan, địa phương không gửi tự đánh giá, Hội đồng thẩm định sẽ không thực hiện
đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC đối với cơ quan, địa phương đó; đồng thời cơ
quan, địa phương đó chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh. Hội đồng thẩm
định chỉ thẩm định đánh giá đối với các TC, TCTP có tài liệu kiểm chứng.
3.4. Xếp hạng, công
bố Chỉ số CCHC
Sau khi có kết quả
thẩm định của Hội đồng thẩm định, Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả,
xếp hạng, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố Chỉ số CCHC các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện trong tháng 01 năm liền kề.
Sau khi có kết quả
thẩm định của Hội đồng thẩm định, Phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả,
xếp hạng, trình Chủ tịch UBND cấp huyện công bố Chỉ số CCHC của UBND cấp xã
trên địa bàn trong Quí I năm liền kề.
Việc xếp hạng Chỉ số
CCHC là tỷ lệ phần trăm giữa Tổng điểm của các tiêu chí (bao gồm cả các tiêu
chí đánh giá theo kết quả điều tra xã hội học) trên Tổng điểm tối đa, theo thứ
tự từ cao đến thấp.
4. Trách nhiệm thực
hiện
4.1. Sở Nội vụ
- Trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định
để thẩm định kết quả đánh giá công tác CCHC hằng năm của các cơ quan. Tham mưu
Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ đối với từng thành viên Hội đồng.
- Hằng năm xây dựng
kế hoạch triển khai xác định Chỉ số CCHC, chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả hoạt động của các cơ quan, địa
phương báo cáo Hội đồng thẩm định của tỉnh làm cơ sở xem xét, đánh giá, xác
định Chỉ số CCHC.
- Xác định nhóm đối
tượng, quy mô mẫu điều tra khảo sát; xây dựng bộ câu hỏi điều tra khảo sát và
chủ trì tổ chức điều tra xã hội học, tổng hợp, xử lý số liệu để xác định điểm
qua điều tra, khảo sát.
- Phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán kinh phí triển khai xác định chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC
hằng năm theo quy định; chủ trì tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan theo dõi, rà soát và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định điều chỉnh, bổ sung chỉ số CCHC cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền về Chỉ số CCHC trong kế hoạch
tuyên truyền CCHC hằng năm.
4.2. Các Sở, cơ quan: Văn
phòng UBND tỉnh, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Tài
chính
Tổ chức thẩm định
việc tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC đối với từng lĩnh vực cải cách được
phân công trong các chương trình, kế hoạch của tỉnh.
Sở Tài chính thẩm
định, báo cáo UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện đánh giá xác định
Chỉ số CCHC và nâng cấp phần mềm xác định chỉ số CCHC.
4.3. Các sở, cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh
- Thực hiện tự đánh
giá kết quả thực hiện công tác CCHC hằng năm theo Kế hoạch của Sở Nội vụ. Phân
công công chức chuyên trách theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả CCHC của cơ
quan.
- Phối hợp với Sở Nội
vụ trong việc tổ chức điều tra, khảo sát để xác định Chỉ số CCHC.
- Tổ chức sử dụng
hiệu quả Chỉ số CCHC, thường xuyên tuyên truyền về Chỉ số CCHC, khắc phục những
tồn tại, hạn chế để nâng cao Chỉ số CCHC của cơ quan mình; xem xét, xử lý những
tập thể, cá nhân chưa làm tốt công tác CCHC hằng năm theo quy định.
4.4. Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố:
Ngoài thực hiện các
nhiệm vụ như các Sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quy định tại Điểm 4.3
Điều này, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Thành lập Hội đồng
thẩm định, Tổ Giúp việc Hội đồng thẩm định để thẩm định kết quả tự đánh giá,
chấm điểm của UBND cấp xã; công bố, xếp hạng Chỉ số CCHC hằng năm của UBND cấp
xã thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp, báo cáo kết quả trong quý I của năm liền kề
gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
- Hướng dẫn UBND cấp
xã tiến hành tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính cấp xã hằng năm;
- Kiểm tra, đôn đốc
UBND cấp xã khắc phục những tồn tại, hạn chế sau công bố Chỉ số CCHC hằng năm.
Xem xét, kiểm điểm trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND cấp xã chưa làm tốt công
tác CCHC.
Điều
2.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, đơn vị;
+ Lưu: VT, NC.
|
CHỦ
TỊCH
Lê
Ánh Dương
|