ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 249/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2020
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật năm 2020, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đảm bảo thường xuyên, kịp thời trong việc triển
khai thực hiện có hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh.
b) Nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành văn bản mới để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất,
đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường
xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm
rà soát; kịp thời xử lý, kiến nghị xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự, thủ
tục thực hiện rà soát theo quy định tại Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
b) Hoạt động hệ thống hóa phải được tiến hành định
kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực.
II. NỘI DUNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng, phạm vi rà soát
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp ban hành đến hết ngày 31/12/2020.
2. Nội dung thực hiện
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên:
- Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý quy định tại
Khoản 1 Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ là văn
bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát và thuộc
một trong các trường hợp: Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn
văn bản được rà soát; Văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản được rà soát.
- Rà soát căn cứ vào Điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sau thời điểm ban hành; Văn bản được rà
soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội phải được các cơ quan,
đơn vị thực hiện ngay khi có căn cứ theo Khoản 2 Điều 142 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ, đảm bảo về nội dung, trình tự rà
soát và xử lý kết quả rà soát theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ.
- Tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật
đã được rà soát, xác định còn hiệu lực theo các tiêu chí quy định tại Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ để hệ thống hóa và phải được đảm
bảo về nội dung, trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định tại Mục 5, Chương IX, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ.
b) Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu
lực:
Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được quy định
tại Điều 153 và Khoản 1, 2, 3 Điều 154 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật và phải được lặp danh mục theo mẫu
số 03, 04 Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và công bố
theo quy định tại Điều 157 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ.
Văn bản được xác định hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần phải được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại
Điều 157 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và phải được
Chủ tịch UBND các cấp công bố chậm nhất là 30/01/2020.
c) Rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực:
Tổ chức rà soát các văn bản do Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo các chuyên đề, lĩnh vực mà các Bộ yêu cầu.
3. Thời gian thực hiện
a) Cấp tỉnh
Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh thực hiện rà soát văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung điều
chỉnh những vấn đề, thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình
theo trình tự quy định và gửi kết quả về Sở Tư pháp: Chậm nhất là ngày
05/01/2021.
Sở Tư pháp tổng hợp kết quả rà soát các văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố chậm nhất
là 30/01/2021.
b) Cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
Phòng Tư pháp tổng hợp kết quả rà soát các văn bản
hết hiệu lực, ngưng hiệu lực, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố
chậm nhất là 30/01/2021.
c) Cấp xã:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ
chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
mình ban hành.
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp chậm nhất là ngày
30/01/2021.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
a) Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh những vấn đề
thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình; nếu phát hiện có
quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban
hành văn bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật.
b) Phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh
và các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện rà soát văn bản.
c) Việc rà soát văn bản phải được thiết lập hồ sơ
và gửi Sở Tư pháp lấy ý kiến theo quy định tại Điều 153 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
d) Trình Hồ sơ rà soát văn bản quy phạm pháp luật để
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị xử
lý kết quả rà soát.
Gửi Báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp
luật cho cơ quan tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
đ) Lập dự toán kinh phí rà soát, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
e) Bố trí biên chế và các điều kiện bảo đảm khác để
thực hiện tốt công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Sở Tư pháp
a) Theo dõi việc thực hiện Kế hoạch rà soát văn bản
quy phạm pháp luật năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đôn đốc, hướng dẫn các Sở,
Ban, ngành cấp tỉnh; địa phương rà soát và công bố danh mục rà soát; tổng hợp kết
quả rà soát chung của cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh những vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
c) Có ý kiến trả lời về Hồ sơ rà soát văn bản quy
phạm pháp luật của các Sở, Ban, ngành.
d) Chuẩn bị báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Nội vụ
a) Thực hiện Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp
luật theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
b) Chỉ đạo Chi cục Văn thư Lưu trữ tỉnh tạo điều kiện
để các Sở, Ban, ngành tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc đối tượng được rà soát.
4. Sở Tài chính
a) Thực hiện Kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp
luật theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
b) Tổng hợp dự toán ngân sách chi cho hoạt động rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
đảm bảo bố trí đủ kinh phí riêng cho hoạt động của công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
Huế
a) Trên cơ sở Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương.
b) Tổ chức triển khai thực hiện công tác rà soát
văn bản theo quy định tại Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ và Kế hoạch này và các văn bản liên quan.
c) Bố trí biên chế và các điều kiện bảo đảm khác để
thực hiện tốt công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
d) Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể để Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện đầy đủ các nội dung, yêu cầu tại Kế hoạch này; phối hợp
chặt chẽ với Sở Tư pháp trong quá trình thực hiện.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo hàng năm về công tác rà
soát văn bản theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ và các văn bản liên quan.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Tổ chức triển khai thực hiện công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ và Kế hoạch này và các văn bản liên quan.
b) Thực hiện chế độ báo cáo kết quả rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền.
7. Đề nghị Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh,
Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
Phối hợp và tạo điều kiện để các Sở, Ban, ngành cấp
tỉnh tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
thuộc đối tượng được rà soát; phối hợp với Sở, Ban, ngành cấp tỉnh thực hiện
các nội dung liên quan tại Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước. Căn cứ
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch; các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân
các cấp và các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động lập dự toán kinh phí gửi cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định, bố trí vào dự toán chi thường xuyên hàng năm
của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc
các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh về Sở
Tư pháp để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Văn phòng ĐĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP; các CV;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TTr.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|