HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2019/NQ-HĐND
|
Tây
Ninh, ngày 06 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH
CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP VÀ MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 54/2018/TT-BTC
ngày 08 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm
2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2019-2021;
Xét Tờ trình số 2646/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định về chức danh, số lượng, mức
phụ cấp và mức hỗ trợ đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và mức hỗ trợ đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khu phố
1. Chức danh của người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
a) Đối với xã loại 1 có 14 chức danh
gồm: Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy; Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy;
Tổ chức Đảng ủy; Văn phòng Đảng ủy; Tuyên giáo Đảng ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ
tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh; Phụ trách Đài Truyền thanh; Phụ trách Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học
tập cộng đồng; Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi - Nông-
Lâm; Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ.
b) Đối với xã loại 2 có 12 chức danh
gồm: Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra; Tổ chức Đảng ủy; Văn phòng Đảng ủy; Tuyên
giáo Đảng ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch
Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Phụ trách công tác Truyền thanh
- Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng; Kế hoạch - Giao
thông - Thủy lợi - Nông- Lâm; Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ.
2. Số lượng và phụ cấp hàng tháng của
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
a) Số lượng người hoạt động không
chuyên trách cấp xã theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã
Xã loại 1: 14 người;
Xã loại 2: 12 người.
b) Mức phụ cấp hàng tháng được ngân
sách nhà nước khoán theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã
Xã loại 1: Khoán quỹ phụ cấp bằng
16,0 lần mức lương cơ sở;
Xã loại 2: Khoán quỹ phụ cấp bằng
13,7 lần mức lương cơ sở.
c) Mỗi chức danh tại khoản 1 Điều này
có mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,14 lần mức lương cơ sở.
Mức phụ cấp này bao gồm mức hỗ trợ
đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định hiện hành.
d) Người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc; được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng và thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
3. Người hoạt động không chuyên trách
ở ấp, khu phố
a) Ấp, khu phố có
03 chức danh: Bí thư chi bộ (hoặc Bí thư Đảng ủy bộ phận); Trưởng ấp, khu phố; Trưởng ban công tác Mặt trận, số lượng bố
trí không quá 03 người.
b) Ngân sách nhà nước khoán quỹ phụ cấp
bằng 05 lần mức lương cơ sở để chi trả mức phụ cấp hàng tháng cho 03 chức danh
quy định tại điểm a khoản này đối với những loại ấp dưới đây:
Ấp có từ 350 hộ gia đình trở lên;
Ấp thuộc xã trọng điểm, phức tạp về
an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
Ấp thuộc xã biên giới.
Mỗi chức danh
quy định tại điểm a của khoản này được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,66 lần
mức lương cơ sở.
c) Ngân sách nhà nước khoán quỹ phụ cấp
bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng cho 03 chức danh quy định tại
điểm a khoản này đối với những ấp không thuộc điểm b khoản này và tất cả các
khu phố thuộc phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Mỗi chức danh quy định tại điểm a của
khoản này được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,00 lần
mức lương cơ sở.
4. Các mức hỗ trợ hàng tháng
a) Hỗ trợ thêm 0,56 lần mức lương cơ
sở đối với các chức danh bố trí theo quy định tại khoản 1
Điều này.
b) Hỗ trợ 0,4 lần mức lương cơ sở đối
với các chức danh: Bí thư chi bộ (hoặc Bí thư Đảng ủy bộ phận); Trưởng ấp, khu
phố; Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố có mức khoán quỹ phụ cấp 3,00 lần
mức lương cơ sở.
c) Hỗ trợ theo trình độ chuyên môn
Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã nếu có bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp hoặc tương ứng với
công việc được phân công thì được hỗ trợ như sau:
Trình độ chuyên môn Cao đẳng:
400.000đ/tháng;
Trình độ chuyên môn Đại học:
600.000đ/tháng;
Thạc sỹ và tương đương trở lên:
700.000đ/tháng.
d) Hỗ trợ đặc thù đối với khu vực
biên giới
Người hoạt động không chuyên trách cấp
xã thuộc các chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều này đang làm việc ở các
xã biên giới được hỗ trợ hàng tháng bằng 0,2 lần mức lương cơ sở.
đ) Các mức hỗ trợ
quy định tại điểm a, b, c, d của khoản này và phụ cấp kiêm nhiệm quy định tại
khoản 5 Điều này được chi trả hàng tháng và không được tính đóng Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế.
5. Phụ cấp kiêm nhiệm
a) Cán bộ, công chức và người hoạt động
không chuyên trách cấp xã nếu được cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kiêm nhiệm
một trong những chức danh quy định của Nghị quyết này mà giảm được 01 người
theo số lượng được quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này, thì được hưởng mức
phụ cấp bằng 50% mức phụ cấp hàng tháng của chức danh được kiêm nhiệm theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều này.
b) Người hoạt động không chuyên trách
ở ấp, khu phố nếu thực hiện kiêm nhiệm mà giảm được 01 người theo quy định tại
điểm a khoản 3 của Điều này thì được hưởng phụ cấp kiêm
nhiệm bằng 50% mức phụ cấp hàng tháng của chức danh kiêm nhiệm.
c) Trường hợp một người kiêm nhiệm
nhiều chức danh chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm.
6. Hỗ trợ tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế tự nguyện
Người hoạt động không chuyên trách ở ấp,
khu phố nếu tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tự nguyện thì được ngân
sách cấp xã hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 17% để đóng Bảo hiểm xã hội
tự nguyện theo mức phụ cấp hàng tháng quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều
này.
b) Hỗ trợ 2/3 để đóng Bảo hiểm y tế tự
nguyện theo mức đóng của từng cá nhân đối với những người không thuộc diện được
chính sách xã hội trợ cấp hoặc hỗ trợ đóng BHYT tự nguyện ở địa phương.
Điều 2. Quy định hỗ trợ đối với
người tham gia công việc của ấp, khu phố
Người tham gia công việc của ấp, khu
phố ngoài 03 chức danh quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết này
không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia
vào các công việc của ấp, khu phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể
và từ các nguồn quỹ khác (nếu có). Mức chi bồi dưỡng cụ thể do UBND cấp xã quyết
định và chịu trách nhiệm quản lý.
Điều 3. Quy định hỗ trợ thôi việc một lần đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã
1. Người hoạt động không chuyên trách
cấp xã dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy hoặc giảm chức danh theo Nghị quyết
này, ngoài chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, được hỗ trợ
thôi việc một lần theo hệ số nhân với phụ cấp hàng tháng hiện hưởng, cụ thể:
a) Thời gian công tác dưới 06 tháng:
hỗ trợ 0,5 lần;
b) Thời gian công tác từ 06 tháng đến
dưới 12 tháng: hỗ trợ 01 lần;
c) Thời gian công tác từ 12 tháng đến
dưới 24 tháng: hỗ trợ 02 lần;
d) Thời gian công tác từ 24 tháng đến
36 tháng: hỗ trợ 03 lần. Sau đó, cứ mỗi năm công tác được hỗ trợ thêm 01 lần phụ
cấp hàng tháng hiện hưởng. Thời gian 01 năm của quy định này được tính như sau:
nếu thời gian công tác tại xã từ 06 tháng đến 12 tháng được tính 01 năm. Dưới
06 tháng không tính.
2. Không áp dụng hỗ trợ thôi việc tại
khoản 1 Điều này đối với các trường hợp người hoạt động không chuyên trách dôi
dư do sắp xếp nhưng được cơ quan có thẩm quyền giới thiệu,
bố trí vào vị trí công tác cùng hoặc khác đơn vị hành chính hoặc ở ấp, khu phố
hoặc ở các đơn vị có phụ cấp, lương do ngân sách nhà nước đảm bảo.
3. Đối với Phó Trưởng Công an, Công
an viên nghỉ việc nhưng chưa đủ điều kiện áp dụng Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh Công an xã thì
được áp dụng chính sách như đối tượng quy định tại Khoản 1 điều này.
Điều 4. Các quy định chuyển tiếp
1. Chức danh Phó Trưởng Công an, Công
an viên tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 44/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về chức danh, bố trí các chức danh và chế độ, chính sách
đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp,
khu phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến khi có quy định chính sách mới của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Chức danh Chủ tịch Hội Người cao
tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ nếu không đủ điều kiện hưởng phụ cấp theo quy định
của Hội đặc thù thì được tiếp tục hưởng chế độ, chính sách quy định tại Nghị
quyết số 44/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chức
danh, bố trí các chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh đến hết nhiệm kỳ theo Điều lệ Hội quy định.
3. Ngoài các chức danh quy định tại
khoản 1, 2 của Điều khoản chuyển tiếp này, các chức danh khác không quy định tại
Nghị quyết này nhưng đã có bố trí người theo Nghị quyết số 44/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh, nếu không sắp
xếp tinh giản được ngay thì được tiếp tục hưởng chế độ, chính sách quy định tại
Nghị quyết số 44/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh đến hết
tháng 6 năm 2020.
Điều 5. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả từ ngân sách
Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền và tham gia giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa IX, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 06 tháng 12 năm
2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Đối với mức hỗ trợ thôi việc một lần
áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
3. Nghị quyết số
44/2013/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chức
danh, bố trí các chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, trừ các trường hợp quy
định tại Điều 4 của Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp xã;
- Báo Tây Ninh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP.Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thị Điệp
|