ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2022/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 08 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI
VỤ TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG
ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác ngoại vụ (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của
tỉnh; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến công tác đối ngoại của tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở
Ngoại vụ và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm, chương
trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác đối ngoại của
tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại
vụ.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác đối ngoại của tỉnh;
b) Dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Ngoại vụ.
3. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại của
tỉnh sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
5. Về công tác hợp
tác và hội nhập quốc tế
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với
chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp
tác và hội nhập quốc tế của tỉnh, các đề án thiết lập quan
hệ hữu nghị hợp tác của tỉnh với các đối tác nước ngoài,
báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Là đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh
sự, cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ (sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt
Nam.
6. Về công tác
ngoại giao kinh tế
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các
chiến lược, đề án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối
ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh
của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công tác
ngoại giao văn hóa
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể có yếu tố nước
ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa tại tỉnh, giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh ở nước
ngoài.
c) Phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới cũng như việc bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình danh hiệu
này.
8. Về công tác
người Việt Nam ở nước ngoài
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức
thực hiện chính sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước
ngoài tại tỉnh.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài
và thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh.
c) Hàng năm, định kỳ tổng kết, thống kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, đánh
giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở
nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện được
cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến bảo
hộ công dân địa phương ở nước ngoài và trong công tác lãnh
sự đối với người nước ngoài tại địa phương.
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại
địa phương do Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định, xác minh và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao).
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu
chữ ký và chức danh của cơ quan, tổ chức tại tỉnh và cơ quan, tổ chức Trung
ương tại tỉnh để làm thủ tục chứng nhận
lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự.
đ) Là đầu mối trao đổi với cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc
lãnh sự thông thường, ít phức tạp tại
địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh về chủ trương, chính sách về hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân tại tỉnh.
10. Về công tác
lễ tân đối ngoại
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ
tân đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công
tác lễ tân đối ngoại của tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các
quy định về lễ tân đối ngoại tại các cơ quan trên địa bàn
tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ tân
đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc
quá cảnh tại tỉnh; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các đoàn lãnh đạo
tính đi thăm và làm việc ở nước ngoài.
11. Về công tác
thông tin đối ngoại
a) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển
khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ
Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin tuyên truyền
đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các
hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá về tỉnh ở nước
ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc
tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng,
theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác
tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh
kế hoạch đoàn ra, đoàn vào của lãnh đạo tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi cho Bộ
Ngoại giao tổng hợp, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại tỉnh (đoàn vào).
c) Tổ chức các đoàn đi công tác nước
ngoài của Lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ
quan, đơn vị của Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản
lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Xây dựng và tổ
chức thực hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến
nghị của các sở, ban, ngành của tỉnh về việc lãnh đạo tỉnh
tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Về công tác
tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối
với hội nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm
quyền khác cho phép.
b) Làm đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo
quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, hướng dẫn,
kiểm tra, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị cơ quan của người
có thẩm quyền khác xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
trên địa bàn tỉnh hoặc xử lý theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính nếu phát hiện dấu hiệu vi
phạm các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm cho
Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức và
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh.
14. Về công tác
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh theo
pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về
những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
15. Về công tác
phi chính phủ nước ngoài
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho
ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt
động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc
khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật;
kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Quản lý các
hoạt động quan hệ hợp tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; xây dựng
chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
c) Phối hợp thẩm định các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu về chính
trị đối ngoại.
d) Tuyển dụng,
quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài
hoạt động tại tỉnh trong trường hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
đ) Là cơ quan thường trực Ban Chỉ
đạo công tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
16. Về công tác
thanh tra ngoại giao
a) Thực hiện công tác thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành tại tỉnh theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo
quy định.
c) Kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện
qua công tác thanh tra. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định về xử lý thanh tra.
17. Về công tác
bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh.
18. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
19. Thực hiện cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính
của Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động
đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
thi đua - khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Ngoại vụ theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp
Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Lãnh sự và Người Việt Nam ở
nước ngoài.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở;
Trung tâm Thông tin, tư vấn và dịch vụ
đối ngoại.
3. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Ngoại vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
Điều 4. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2022 và thay thế các Quyết
định: Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ; Quyết định số
33/2018/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về
việc sửa đổi Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ, Website
Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Ngoại giao;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư
pháp;
- TTTU, TTHĐND
tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các
PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành,
đoàn thể thuộc tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- TT Công nghệ thông tin và truyền
thông;
- TT Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|