Kính
gửi:
|
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
|
Bộ Giao thông vận tải (GTVT) nhận được
văn bản của một số Sở GTVT gồm: Hải Phòng (Văn bản số
941/SGTVT-QLVT ngày 15/4/2020), Thừa Thiên Huế (Văn bản số
562/SGTVT-VTPT ngày 13/4/2020), Bắc Ninh (Văn bản số 646/SGTVT-ATGT ngày 16/4/2020), Hưng Yên (Văn bản số
879/SGTVT-QLVT&PT ngày 14/4/2020), Tiền Giang (694/SGTVT-VTPTNL ngày
23/4/2020) đề nghị hướng dẫn triển khai thực hiện một số nội dung liên quan quy
định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 10/2020/NĐ-CP). Các nhóm vấn đề này, Bộ GTVT
làm rõ và yêu cầu Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất triển khai thực hiện như sau:
1. Đối với nội dung
thứ nhất: “Đề nghị Bộ Giao thông vận tải, Tổng
Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn cách xác định trình độ chuyên môn về vận tải
(theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 67 Luật giao thông đường
bộ năm 2008) của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải”.
Đối với nội dung này, trên cơ sở quy
định tại điểm d, khoản 1, Điều 67 Luật giao thông đường bộ năm
2008, quy định tại Điều 12 Luật Giáo dục năm 2019, Điều 38 Luật Giáo dục dạy nghề năm 2019 quy định về Văn bằng,
chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp và tiếp thu ý kiến của Sở GTVT thành phố Hồ Chí
Minh (tại Văn bản số 3427/SGTVT-VTĐB
ngày 20/3/2020), Sở GTVT Hà Nội (tại Văn bản số 2317/SGTVT-QLVT ngày
30/3/2020), Bộ GTVT đã bổ sung quy định vào khoản 13 Điều 3 của dự thảo Thông
tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ.
Theo đó, trình độ chuyên môn về vận tải
của Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã được
thống nhất thực hiện như sau: “Người có trình độ chuyên môn về vận tải là người
có chứng chỉ sơ cấp chuyên ngành vận tải hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp
chuyên ngành vận tải trở lên”.
2. Đối với nội
dung thứ 2: “Đối với việc cấp lại Giấy phép do
hết hạn cho các doanh nghiệp đã được cấp theo Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014
của Chính phủ, đề nghị Bộ Giao thông vận tải, Tổng Cục Đường bộ Việt Nam hướng
dẫn thủ tục để thực hiện cấp lại cho trường hợp này (Tại Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ chỉ quy định cấp lại cho các trường hợp: do bị mất, bị hư hỏng, do bị thu hồi hoặc bị tước
quyền sử dụng)”.
Nội dung này, Bộ GTVT có ý kiến như
sau:
Tại khoản 2 Điều 36 của
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP đã quy định: “2. Các đơn vị kinh doanh vận tải
đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành không phải thực hiện cấp lại cho đến khi hết hiệu lực hoặc đến khi thực hiện cấp lại.
”
Như vậy, đối với các đơn vị kinh
doanh vận tải đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo Nghị định
số 86/2014/NĐ-CP khi hết hiệu lực phải làm thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh
theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
3. Đối với nội
dung thứ 3: “Tại điểm a, khoản 9, Điều 22 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020
của Chính phủ quy định Sở Giao thông vận tải thực hiện dán phù hiệu, biển hiệu
lên xe ô tô. Tuy nhiên, trên thực tế khi xảy ra trường hợp phương tiện ở xa địa phương nơi Sở Giao thông vận tải
cấp phù hiệu nên chưa thể thực hiện dán trực tiếp phù hiệu cấp mới lên phương
tiện, song phù hiệu cũ của phương tiện đã hết hạn dẫn đến phương tiện không thể
di chuyển về để cấp phù hiệu thì sẽ thực hiện quy định trên như thế nào? ”
Nội dung này, Bộ GTVT có ý kiến như
sau:
Theo quy định tại điểm
a, khoản 9, Điều 22 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP thì Sở GTVT thực hiện cấp
phù hiệu, biểu hiệu theo quy định tại Điều 22 và dán phù hiệu,
biểu hiệu lên xe ô tô. Theo đó, việc dán phù hiệu, biểu hiệu lên xe ô tô là
trách nhiệm của Sở GTVT và Sở GTVT chủ động tổ chức thực hiện (có thể đơn vị vận
tải đưa phương tiện đến Sở GTVT hoặc Sở GTVT đến đơn vị vận tải để dán lên
phương tiện hoặc Sở GTVT ủy quyền cho đơn vị vận tải, tổ chức, cá nhân thực hiện
dán phù hiệu, biểu hiệu lên xe ô tô và đảm bảo việc dán theo đúng quy định).
Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí phương án
vận chuyển phù hợp với thời hạn có giá trị của phù hiệu, biển hiệu để đảm bảo
thực hiện theo đúng quy định.
4. Đối với nội
dung thứ 4: (1) “Tại điểm c, khoản 5, Điều 22 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP ngày
17/01/2020 của Chính phủ quy định cơ quan cấp phù hiệu kiểm tra thông tin về Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các xe ô tô
để đảm bảo phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên hệ thống Đăng kiểm
Việt Nam, để thực hiện được việc này, cần phải có biển số xe và số đăng kiểm ghi trên Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 4, điều 22, thành phần hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu không
quy định đơn vị kinh doanh phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường. Vì vậy, để có cơ sở kiểm
tra, Sở Giao thông vận tải Hải Phòng kính đề nghị Bộ
Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Đăng kiểm Việt Nam cung cấp cho phòng Quản lý Vận
tải của Sở tài khoản để có thể truy cập phục vụ việc
kiểm tra”; (2)
“theo quy định tại Khoản 5, Điều 22 về “Trình tự, thủ tục
cấp Phù hiệu” xe kinh doanh vận tải trong đó có nội dung: “Cơ quan cấp phép kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các xe ô tô để đảm bảo
phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên hệ thống Đăng kiểm Việt Nam”.
Tuy nhiên, trong quá trình tra cứu dữ liệu Đăng kiểm của phương tiện trên Trang
thông tin điện tử www.vr.org.vn/ptpublicweb/Login.aspx do Cục Đăng kiểm Việt Nam hỗ trợ cung cấp cho các Sở tại văn bản số
3058/ĐKVN-VAR ngày 25/7/2014 thì hệ thống phần mềm hiện tại
chưa kịp thời cập nhật các thông tin mới nhất về các thông số của Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Vì vậy, khi phần mềm tra cứu
Đăng kiểm phương tiện không kịp thời cập nhật sẽ gây khó khăn cho công tác cấp
phép kinh doanh vận tải. Đề nghị xem xét kiểm tra hệ thống phần mềm tra cứu
Đăng kiểm phương tiện hoặc hỗ trợ tạo điều kiện cung cấp sử dụng phần mềm khác
được ứng dụng cập nhật liên tục các thông tin về
Đăng kiểm của phương tiện nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu xin cấp phép kinh doanh vận tải”.
Nội dung này, Bộ GTVT yêu cầu Cục
Đăng kiểm Việt Nam tiếp thu ý kiến kiến nghị và thực hiện:
a) Cung cấp cho Sở GTVT các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tài khoản để có thể truy cập phục vụ việc kiểm
tra thông tin về Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
đối với các xe ô tô để đảm bảo phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên
hệ thống Đăng kiểm Việt Nam (khi Sở GTVT thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu cho
xe ô tô kinh doanh vận tải);
b) Thường xuyên kiểm tra và cập nhật
các thông số của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
đối với các xe ô tô để đảm bảo phương tiện trên hệ thống Đăng kiểm Việt Nam để
các Sở GTVT có căn cứ kiểm tra phục vụ công tác cấp Phù hiệu, biển hiệu.
5. Đối với nội
dung thứ 5: “Đề nghị Bộ Giao thông vận tải chỉ
đạo Trung tâm công nghệ thông tin cập nhật các mẫu đơn, mẫu biểu trên hệ thống
dịch vụ công trực tuyến theo Nghị định 10/2020/NĐ-CP”.
Nội dung này, Bộ GTVT có ý kiến như
sau:
Đến thời điểm hiện nay, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam và Trung tâm Công nghệ thông tin Bộ GTVT đã thực hiện rà soát và
hoàn thành việc điều chỉnh các thủ tục hành chính liên quan đến cấp, đổi Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu trên hệ thống dịch vụ
công trực tuyến của Bộ GTVT theo quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
6. Đối với nội
dung thứ 6: “Về “Nơi đỗ xe” của DN, HTX không
còn là điều kiện KDVT nên có thể hiểu:
phương tiện của DN, HTX chỉ cần đỗ đúng nơi quy định (nếu không đúng quy định sẽ
bị chế tài xử lý), vì vậy, không cần thiết phải có “Nơi đỗ xe tập trung” của
đơn vị. Hiểu như vậy có được chấp nhận hay không?”
Nội dung này, Bộ GTVT có ý kiến như
sau:
Theo quy định tại điểm
đ, khoản 1, Điều 67 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 đã quy định điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải có nơi đỗ xe phù hợp với
quy mô của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, bảo đảm yêu cầu về trật tự,
an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường; tại mục 8 Phụ lục I của
Nghị định 10/2020/NĐ-CP thì đã có quy định “Nơi đỗ xe của đơn vị vận tải: Tổng
số vị trí đỗ xe...(ghi rõ địa điểm, diện tích của từng vị trí)”.
Do vậy, nơi đỗ xe của đơn vị kinh
doanh vận tải được thực hiện theo quy định tại điểm đ, khoản 1,
Điều 67 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và mục 8 Phụ lục I của Nghị định
10/2020/NĐ-CP .
7. Đối với nội
dung thứ 7: “Tại Điều 6
(KDVT hành khách bằng xe taxi) không quy định pháp nhân được kinh doanh loại
hình này như đối với KDVT khách theo tuyến cố định. Vậy, Hộ kinh doanh có thể được phép KDVT bằng taxi hay không?”; “Tại Điểm đ Khoản 1 Điều 35 lại
quy định: “Chỉ được cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ
trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải (bao gồm cả hộ kinh doanh) đã
được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; phương tiện đã được cấp phù
hiệu, biển hiệu và đảm bảo các quy định về kinh
doanh, điều kiện kinh doanh vận tải đối với từng loại hình vận tải theo quy định”.
Như vậy, Hộ kinh doanh có được phép KDVT bằng taxi
sử dụng phần mềm tính tiền hay không? ”
Nội dung này, Bộ GTVT có ý kiến như
sau:
Theo quy định tại khoản
2, Điều 67 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì chỉ các doanh nghiệp,
hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, bằng xe taxi.
Như vậy, hộ kinh doanh vận tải không
được kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (bao gồm cả
xe taxi sử dụng đồng hồ tính tiền và xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền). Quy định
tại điểm đ Khoản 1 Điều 35 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP là
quy định áp dụng đối với đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối
vận tải khi cung cấp dịch vụ cho các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và
hàng hóa.
8. Đối với nội
dung thứ 8: “Một
đơn vị taxi chỉ được phép xác định một phương thức tính tiền hay cả hai phương
thức? Nên có quy định rõ ràng hơn: chỉ một phương
thức hay cả hai phương thức. Sở GTVT Thừa Thiên Huế nhận thấy: nếu khách kết nối
với xe taxi A bằng phần mềm thì tính tiền theo phần mềm. Nếu khách kết nối cũng với taxi A đó qua tổng đài thì tính tiền qua đồng hồ tính
tiền”.
Nội dung này, Bộ GTVT có ý kiến như
sau:
Việc doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe taxi chọn phương thức tính tiền sử dụng trên
xe taxi của đơn vị mình là quyền chủ động của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (Xe taxi sử dụng đồng hồ tính tiền hoặc
Xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền hoặc cả hai phương thức) và phải đảm bảo thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Nghị định
10/2020/NĐ-CP: “5. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải thông báo đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép
kinh doanh phương thức tính tiền sử dụng trên xe taxi của đơn vị trước khi thực
hiện kinh doanh vận tải”.
9. Đối với nội
dung thứ 9: “Trong Quyết định 355/QĐ-BGTVT ngày
10/3/2020 của Bộ GTVT thì miếng dán phản
quang không phải là sản phẩm của TTHC cấp (đổi) phù
hiệu, biển hiệu (đối với xe taxi, hợp đồng, du lịch). Vậy cơ quan nào cung cấp
miếng dán phản quang (TCĐBVN, Sở GTVT hay đơn vị
kinh doanh)?”
Nội dung này, Bộ GTVT có ý kiến như
sau:
Miếng dán các cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP
ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang là do đơn vị kinh doanh vận tải
tự in và đảm bảo thực hiện niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính
phía sau xe theo đúng quy định của Bộ GTVT (tại khoản 5 Điều 38, khoản 4, khoản
5 Điều 43 của dự thảo Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ).
10. Đối với nội
dung thứ 10: “Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô được cấp theo mẫu tại Phụ lục II của Nghị định 10/2020/NĐ-CP không ghi
thời hạn giấy phép; hiện nay chưa có phôi theo mẫu mới giấy phép theo quy định
tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP”
Nội dung này, Bộ GTVT có ý kiến như
sau:
Để đảm bảo tiết kiệm và tận dụng phôi
Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đã in và cấp theo quy định tại Thông
tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ
GTVT. Vì vậy, Bộ GTVT yêu cầu các Sở GTVT tiếp tục sử dụng phôi Giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô cho đến khi Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt
động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (thay
thế Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT , Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT , Thông tư số
92/2015/TT-BGTVT) có hiệu lực thi hành; tại mục “Giấy phép có giá
trị đến hết ngày” ghi “không thời hạn”.
11. Đối với nội
dung thứ 11: “theo quy định tại khoản
5 Điều 36 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP; từ ngày 01/4/2020, đơn vị thuộc đối
tượng kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp khi vận chuyển hàng hóa, có quy định lái xe phải
mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)? ”
Nội dung này, Bộ GTVT có ý kiến như
sau:
Tại khoản 10 Điều 23
của Nghị định 10/2020/NĐ-CP đã có quy định: “5. Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, phù hiệu đã được cấp cho đơn vị và xe ô tô vận tải hàng hóa thuộc
đối tượng kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp theo quy định tại Nghị định
số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không còn giá trị sử dụng; các đơn
vị và phương tiện nêu trên không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành”. Đồng
thời tại khoản 10 Điều 23 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP đã
giao Bộ GTVT: “10. Lập hồ sơ trình Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc
hội giao Chính phủ quy định về quản lý hoạt động vận tải nội bộ bằng xe ô tô
(không kinh doanh vận tải)”.
Do vậy, đối với vấn đề lái xe ô tô hoạt
động vận tải nội bộ (không kinh doanh vận tải) có phải mang theo Giấy vận tải
(Giấy vận chuyển) hay không, Bộ GTVT ghi nhận để nghiên cứu đưa vào quy định
trong quá trình xây dựng quy định về quản lý hoạt động vận tải nội bộ bằng xe ô
tô (không kinh doanh vận tải).
Bộ GTVT yêu cầu các cơ quan, đơn vị
khẩn trương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các Vụ: Vận tải, Pháp chế, Khoa học công nghệ, An toàn giao thông;
- Thanh tra Bộ;
- Văn phòng Bộ;
- Văn phòng Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam;
- Báo Giao thông;
- Lưu VT, V.Tải (Phong 5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|