ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 313/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 08 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TU NGÀY 18/3/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
TỈNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông báo kết luận số 52/TB-UBND ngày
25/5/2022 thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh thường
kỳ tháng 5 năm 2022,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện với
các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện kịp thời, thống nhất, hiệu
quả Nghị quyết về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 nhằm phát triển chính quyền số, kinh tế số xã hội số trong
các ngành, lĩnh vực.
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, giải pháp,
nhiệm vụ chuyển đổi số từng lĩnh vực tiến tới chuyển đổi tổng thể và toàn diện,
với ba trụ cột là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số đã được Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh đề ra.
2. Yêu cầu
- Triển khai chuyển đổi số theo chỉ đạo của Trung
ương phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Triển khai đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp Nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể và làm cơ sở để các Sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện công tác chuyển đổi số đảm bảo đồng bộ,
hiệu quả, tạo sự gắn kết, phối hợp hiệu quả giữa các cấp, các ngành, huy động
mọi nguồn lực để tổ chức, thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết
đề ra; lấy doanh nghiệp, người dân vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá
trình chuyển đổi số.
a) Sở Thông tin và Truyền
thông
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức tuyên truyền nhằm
chuyển đổi nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức viên chức, người
dân và doanh nghiệp về chuyển đổi số.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển
đổi số, xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh quy mô cấp tỉnh nhằm trao đổi
kinh nghiệm, chuyển đổi nhận thức về chuyển đổi số. Chia sẻ, phổ biến câu chuyện
thành công về chuyển đổi số trên các trang mạng xã hội: facebook, zalo,…
- Tham mưu văn bản chỉ đạo thường xuyên của Chủ tịch
UBND tỉnh về triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT), thực hiện chuyển đổi
số.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Tuyên truyền về chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa chuyển đổi số. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch,
phổ biến kiến thức chung về xây dựng lộ trình và thực hiện chuyển đổi mô hình
sang kinh tế số, giới thiệu, chia sẻ các bài học thành công và thất bại của
doanh nghiệp khi chuyển đổi mô hình kinh tế số ở trên thế giới và ở Việt Nam.
c) Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
- Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số lồng
ghép vào trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh của từng ngành, địa phương, đơn vị.
- Tạo lập chuyên trang, chuyên mục về chuyển đổi số
trên Trang/Cổng Thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị, địa phương
mình.
- Quán triệt tới từng cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và người lao động về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số
trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- UBND các huyện, thành phố rà soát, kiện toàn Ban
chỉ đạo chuyển đổi số của địa phương để lãnh đạo, chỉ đạo công tác triển khai
chuyển đổi số.
d) Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
- Xây dựng chuyên mục tuyên truyền, phổ biến trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức tôn vinh gương thành công điển
hình về chuyển đổi số.
- Tăng cường thời lượng tuyên truyền, phổ biến về
các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược về ứng dụng CNTT, thực hiện
chuyển đổi số của Đảng và Nhà nước; nâng cao nhận thức của toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh trong việc thực hiện chuyển đổi số để xây dựng chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số.
a) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các Sở ngành, địa phương triển khai thử nghiệm, thí điểm theo quy định đối với các sản
phẩm, giải pháp, dịch vụ CNTT để đánh giá sự phù hợp với điều kiện thực
tế trước khi triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ
chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh phục vụ việc triển
khai chuyển đổi số.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
thu hút nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao sẵn sàng tham gia vào quá trình chuyển
đổi số của tỉnh.
- Tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng số cho cán bộ,
công chức và người lao động tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động liên kết với các cơ sở giáo dục đào tạo,
trung tâm nghiên cứu, các đối tác trong và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ quá trình chuyển đổi số.
- Chủ trì
tham mưu xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 28/01/2022 về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập
kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”.
b) Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà
soát, tham mưu UBND tỉnh bố trí, sắp xếp cán bộ chuyên trách/kiêm nhiệm CNTT thực
hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng quy định pháp
luật.
- Nghiên cứu áp dụng
hình thức khen thưởng đột xuất và kịp thời cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá, sáng tạo trong chuyển đổi số, giúp mang lại
hiệu quả cao trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và lợi ích cho cộng đồng.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường thu hút đầu tư, trong đó ưu tiên thu
hút doanh nghiệp công nghệ số, công nghệ cao,… thúc đẩy phát triển các sản phẩm
dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số.
- Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang
cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh và từng bước
thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp.
d) Sở Công Thương
Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác
xã, các hộ dân quảng bá, tiêu thụ sản phẩm trên các sàn giao dịch điện tử có uy
tín trong và ngoài nước.
đ) Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
- Chủ động rà soát, đăng ký cán bộ công chức, viên
chức tham dự đầy đủ các chương trình bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về CNTT,
chuyển đổi số do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
- Ưu tiên bố trí sắp xếp cán bộ chuyên trách/kiêm
nhiệm CNTT trong định biên của đơn vị để đảm bảo triển khai các ứng dụng CNTT
và thực thi nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan đạt hiệu quả.
- Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của tỉnh về
chuyển đổi số, ban hành theo thẩm quyền các quy định, quy chế của đơn vị, địa
phương để thực hiện chuyển đổi số và dần hình thành “cơ quan số” tại cơ quan,
đơn vị, ngành mình, cấp mình.
- Đẩy mạnh các giải pháp, sáng kiến triển khai tới
cơ sở, cộng đồng dân cư để nâng cao kỹ năng số cho người dân, giúp người dân
nhanh chóng tiếp cận được với thanh toán điện tử, thương mại điện tử, dịch vụ
công trực tuyến, an toàn thông tin, y tế số, giáo dục số…
1.3. Phát triển hạ tầng số
a) Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng kế hoạch triển khai nâng cấp
mạng di động 4G, phát triển hạ tầng mạng di động 5G,
triển khai các giải pháp để phổ cập điện thoại di động thông minh
trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển hạ tầng số băng rộng chất lượng cao trên địa bàn tỉnh; ưu tiên triển khai tại các
khu công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, cơ
quan nhà nước, trường học, bệnh viện, thương mại dịch vụ...
- Chuyển đổi mạng Internet của tỉnh
sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới; kết nối, liên thông
hệ thống mạng giữa khối Đảng và khối Chính quyền.
- Triển khai nâng cấp Trung tâm dữ liệu thành phố
thông minh, mạng truyền số liệu chuyên dùng theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông phục vụ chuyển đổi số.
b) Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
Triển khai đầu tư nâng cấp các trang thiết bị CNTT,
đường truyền… tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình nhằm đáp ứng yêu cầu triển
khai chuyển đổi số.
1.4. Phát triển nền tảng số,
dữ liệu
a) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng kho dữ
liệu dùng chung của tỉnh, tạo lập dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh
nghiệp; triển khai ứng dụng các nền tảng số quốc gia trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh
và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm
nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
c) Các Sở, ban, ngành
- Xác định các nền tảng số của ngành, lĩnh vực và
triển khai ứng dụng các nền tảng số trên địa bàn tỉnh do Bộ chuyên ngành, cơ
quan ngành dọc cấp trên được giao chủ trì triển khai theo Quyết định số
27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022 của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số ban hành Kế
hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022; Quyết định số
186/QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương
trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi
số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
- Xây dựng các hệ thống thông tin tổng thể của
ngành đảm bảo bao quát các nghiệp vụ quản lý của ngành trên địa bàn tỉnh, không
đầu tư từng phần mềm riêng lẻ, gây manh mún, khó tích hợp, chia sẻ dữ liệu. Có
thể thí điểm, thử nghiệm hoặc triển khai với quy mô nhỏ trước, ở một số lĩnh vực
trước để có giải pháp phải tổng thể, bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu, thống nhất
với Trung ương, địa phương và không chồng chéo.
- Phối hợp với Công an tỉnh triển khai kết nối cơ sở
dữ liệu chuyên ngành theo ngành dọc với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chia sẻ dữ liệu, tích hợp vào kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh.
d) UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
Sở, ban, ngành liên quan triển khai ứng dụng các nền tảng số trên địa bàn địa
phương mình.
- Xây dựng, ban hành bộ chỉ tiêu tổng hợp kinh tế
xã hội trên địa bàn; thực hiện cập nhật dữ liệu vào Hệ thống báo cáo kinh tế -
xã hội của tỉnh.
1.5. Bảo đảm an toàn, an
ninh mạng
a) Sở Thông tin và Truyền thông
- Triển khai hệ thống giám sát, cảnh
báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng cho các cơ
quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
- Tổ chức diễn tập ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng, diễn tập thực chiến đảm bảo an toàn thông tin mạng theo quy định.
- Triển khai đầu tư trang thiết bị, phương tiện
khoa học kỹ thuật để chủ động phòng ngừa, ứng phó với các nguy cơ, tác động
tiêu cực của quá trình chuyển đổi số; bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo vệ dữ
liệu cá nhân trong chuyển đổi số, góp phần thúc đẩy hoạt động trên môi trường
số.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ
chuyên gia an toàn, an ninh mạng để kịp thời theo dõi, phòng ngừa, ngăn chặn,
phối hợp xử lý, khắc phục các sự cố về an toàn, an ninh mạng và tội phạm sử dụng
công nghệ cao.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, hướng
dẫn, cảnh báo người dân nâng cao nhận thức tự bảo vệ trên môi trường số.
b) Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Các cơ quan, đơn vị trình phê duyệt cấp độ đối với
các hệ thống thông tin đang quản lý, vận hành; tổ chức bảo đảm an toàn thông
tin theo cấp độ.
- Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh
mạng theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Tuân thủ nghiêm các quy định, quy chế về đảm bảo
an toàn, an ninh mạng do các cấp có thẩm quyền ban hành.
- UBND các huyện, thành phố chủ động bố trí ngân
sách mình để triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng tại địa
phương mình.
1.6. Hợp tác, nghiên cứu,
phát triển và đổi mới sáng tạo
Sở Thông tin và Truyền thông: chịu trách nhiệm triển
khai hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc thu
hút nguồn lực, tri thức, chuyển giao công nghệ số vào tỉnh; chủ trì, hướng dẫn
triển khai những sáng kiến về chuyển đổi số; triển khai có hiệu quả các thỏa
thuận hợp tác với các tập đoàn công nghệ lớn để thúc đẩy triển khai chuyển đổi
số nhanh, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
a) Sở Thông tin và Truyền thông
- Triển khai áp dụng công nghệ mới nhất
về truyền thông xã hội, di động, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, thực
tế ảo/thực tế tăng cường, chuỗi khối,… để thực hiện chuyển
đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hợp nhất Cổng dịch vụ công của tỉnh và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính tỉnh theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; phát triển với các hệ thống xử
lý nghiệp vụ chuyên ngành để cung cấp dịch vụ số, kết nối với hệ thống giám
sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số và các hệ thống
quy mô quốc gia cần thiết khác. Phát triển các dịch vụ công trực tuyến dựa trên
nhu cầu người dân và theo các sự kiện trong cuộc đời, người dân chỉ cung cấp
thông tin một lần, tận dụng sức mạnh của công nghệ để phát triển các dịch vụ số
mới, đồng thời cắt giảm một số dịch vụ không cần thiết.
- Nâng cấp Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
(LGSP) cấp tỉnh, kết nối với các hệ thống thông tin, CSDL nội bộ của tỉnh và kết
nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của quốc gia (NDXP) theo Khung kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin khác.
- Triển khai nâng cấp các hệ thống thông tin dùng
chung phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước; triển khai hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống báo
cáo của Chính phủ.
- Đẩy mạnh truyền thông trên mạng xã
hội để lắng nghe ý kiến của nhân dân, đo lường sự hài lòng của người dân đối với
chính sách, huy động sự tham gia của người dân trong hoạch định chính sách, tạo
sự đồng thuận cao trong xã hội.
- Phát triển, mở rộng ứng dụng “Phản ánh kiến nghị”
thành kênh tương tác tổng hợp giữa người dân và các cơ quan nhà nước.
b) Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tích hợp, kết nối các phần mềm của các cơ quan, đơn vị mình vào Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) cấp tỉnh.
- Tăng cường sử dụng phần mềm phản ánh kiến nghị trên
thiết bị di động do Sở Thông tin và Truyền thông đã triển khai để nắm bắt và xử
lý nhanh, có hiệu quả những bức xúc của người dân ngay từ cơ sở thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Đưa toàn bộ dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3,
4 trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh và tích hợp với
Cổng dịch vụ công quốc gia.
a) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng,
trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức triển khai chương trình xác định Chỉ số
đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp.
- Triển khai xây dựng khu CNTT tập trung của tỉnh để
thu hút, đón làn sóng đầu tư chất lượng cao, phát triển các doanh nghiệp công
nghệ số trong nước nghiên cứu, làm chủ công nghệ.
- Triển khai các biện pháp nhằm hiện đại hoá mạng
lưới và dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát theo hướng bưu chính sẽ phát triển
thành hạ tầng cho thương mại điện tử.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh tổ chức đào tạo cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa để giúp Doanh nghiệp tự đánh giá lại phương pháp sản xuất kinh
doanh, đánh giá lại chuỗi giá trị, mô hình kết nối với khách hàng để tự chuyển
đổi phương pháp sản xuất kinh doanh của mình theo phương thức mới.
c) Sở Công Thương
- Tập trung tổ chức các chương trình xúc tiến
thương mại điện tử đa dạng trên các sàn thương mại điện tử lớn, có uy tín để tạo
sức lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường áp dụng các giải pháp
công nghệ hiện đại, sáng tạo ra các mô hình sản xuất mới hiệu quả hơn và từng
bước chuyển dịch sang phương thức sản xuất mới.
- Tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển
hạ tầng, giải pháp giao dịch điện tử thanh toán trong thương mại và dịch vụ
công; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện
tử, mã QR code, NFC, POS...; đảm bảo an toàn thanh toán để góp phần thúc đẩy
thanh toán điện tử trong giao dịch thương mại điện tử.
- Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện
tử với các doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi
liên kết mới; hỗ trợ bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử dành cho hộ
kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh
- Các tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ lớn có chi
nhánh tại Bắc Ninh tập trung phát triển các công nghệ số nền tảng, đầu tư
nghiên cứu và phát triển các công nghệ lõi thực hiện phát triển kinh tế số,
kinh tế chia sẻ trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia vào việc phát triển các nền tảng số
chuyên ngành, nền tảng quản trị và kinh doanh theo từng lĩnh vực phục vụ chuyển
đổi số cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong ngành, lĩnh vực, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
4. Phát triển xã hội số
a) Sở Thông tin và Truyền thông
- Lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức của các cơ
quan, đơn vị, địa phương để đào tạo, tập huấn làm nòng cốt để triển khai về
chuyển đổi số cho ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa phương..
- Triển khai các chương trình thúc đẩy phát triển
công dân số rộng khắp; khuyến khích mỗi người dân tuổi thành niên đều có danh
tính số, tài khoản số, được trang bị phương tiện số; hỗ trợ triển khai đào tạo,
tập huấn về kỹ năng số cho người dân. Khuyến khích người dân sử dụng các thiết
bị IoT để quan trắc, giám sát phục vụ đời sống và hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mình.
- Triển khai các chương trình đẩy mạnh phát triển
văn hóa số sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền, hướng dẫn và
khuyến khích người dân truy cập Internet, đăng ký tài khoản và sử dụng các dịch
vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua
bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài nguyên số trên
Internet. Hướng dẫn người dân về các kỹ năng an toàn, bảo mật thông tin cơ bản
để có thể tự bảo vệ tài khoản, dữ liệu của mình trên không gian số.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
- Nghiên cứu, tổ chức triển khai chương trình dạy
và học về kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục phổ thông.
- Đào tạo đạt chuẩn kỹ năng số cho sinh viên, học
sinh trong các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục
phổ thông.
- Hàng năm thực hiện sát hạch, đánh giá, công bố kỹ
năng số của học sinh, sinh viên, trên cơ sở đó có phương án đào tạo, nâng cao kỹ
năng số.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp
để làm thước đo chuyển đổi số của doanh nghiệp và đánh giá hiệu quả các chương
trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Định kỳ tổ chức khảo sát
đánh giá mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực, địa phương.
d) Ngân hàng Nhà nước tỉnh
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các cơ chế,
chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển đổi số trong hoạt động
ngân hàng trên địa bàn theo chỉ đạo của tỉnh và của cơ quan ngành dọc; nắm bắt
tình hình thanh toán trên địa bàn để báo cáo, đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa
phương và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
- Chỉ đạo, đôn đốc các tổ chức tín dụng trên địa
bàn đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực dịch vụ hành chính công góp phần
thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
đ) Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp trong ngành,
lĩnh vực, địa phương tích cực tham gia chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức
độ chuyển đổi số doanh nghiệp; nhắc nhở, đôn đốc các doanh nghiệp chậm chuyển đổi
số.
- Tổ chức triển khai đào tạo kỹ năng số chuyên
ngành cho lực lượng lao động trong ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Triển khai các kênh tương tác trực tuyến để người
dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra
quyết định của cơ quan nhà nước.
- Phụ lục I: Phân công theo dõi, thực hiện các chỉ
tiêu
- Phụ lục II: Danh mục các nhiệm vụ xây dựng cơ chế,
chính sách
- Phụ lục III: Nhiệm vụ thường xuyên hàng năm
- Phụ lục IV: Danh mục một số nhiệm vụ, dự án
(Chi tiết các Phụ
lục kèm theo)
Việc triển khai các nhiệm vụ, dự án được cụ thể,
chi tiết trong Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số hằng năm.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ, dự án chuyển đổi số
bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng
đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
trên cơ sở Kế hoạch này, chủ động xây dựng Kế hoạch và khái toán kinh phí để
triển khai chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; UBND các huyện,
thành phố ưu tiên ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ, chương trình,
dự án về chuyển đổi số tại địa phương mình.
- Huy động các nguồn lực thực hiện chuyển đổi số, lồng
ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án có liên quan, nguồn đầu tư của doanh
nghiệp, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Huy động nguồn lực từ
khu vực tư nhân thông qua các chính sách khuyến khích, thu hút doanh nghiệp
công nghệ số đầu tư phát triển chuyển đổi số.
Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số
tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm đôn đốc, điều phối chung việc triển khai thực hiện
Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện
hiệu quả kế hoạch này.
- Là đầu mối hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp tình
hình triển khai thực hiện kế hoạch của các Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; chủ động phối hợp nắm bắt những khó khăn, vướng mắc đề xuất phương
án giải quyết, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn, giám sát các cơ quan, đơn vị khi triển
khai đầu tư ứng dụng CNTT đảm bảo tuân thủ kiến trúc khung chính quyền điện tử
của tỉnh, kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin với
nhau theo quy định.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định
về kết quả triển khai kế hoạch hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên
quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn triển khai thực hiện các dự án đầu tư
công theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên quan về quản lý đầu
tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa
phương, kế hoạch ứng dụng CNTT và chương trình chuyển đổi số được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có
liên quan tham mưu UBND tỉnh, bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
- Định hướng đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh hằng năm triển khai các nhiệm vụ thực hiện mục tiêu chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh việc hình thành các mối liên kết chặt chẽ
giữa doanh nghiệp, các Viện, Trường và các tổ chức khoa học và công nghệ trong
việc thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất; xây dựng mối
liên kết giữa nghiên cứu, sản xuất kinh doanh và thương mại hóa sản phẩm. Tận dụng
tối đa cơ hội và nguồn lực để thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, sáng
kiến trong đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Tổ chức phát động phong trào thi đua chuyển đổi số
trong toàn tỉnh. Hàng năm lựa chọn, vinh danh, khen thưởng cho các điển hình
tiên tiến về chuyển đổi số.
- Đưa nội dung đánh giá thi đua khen thưởng trách
nhiệm của người đứng đầu về kết quả triển khai chuyển đổi số của ngành, địa
phương mình.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển
khai đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan triển khai nội dung thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn điện tử, gắn với phát triển kinh tế số.
Đo lường các chỉ tiêu về kinh tế số theo quy định của
Trung ương và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tuyên truyền, phổ biến các nội dung Nghị quyết số
52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và các nội dung Kế hoạch
này.
- Tăng cường phối hợp với
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tuyên truyền chuyển đổi số trên ba trụ cột
là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Căn cứ kế hoạch này, hằng năm (trước ngày 30/9
năm trước, xây dựng kế hoạch cho năm sau) xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện,
trong đó xác định cụ thể mục tiêu, phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm phải thực
hiện để bảo đảm hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị Quyết
số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và nội dung của kế hoạch
này; gửi Sở Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với nhiệm
vụ ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số một cách thiết thực, hiệu quả; đưa
yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Lấy kết quả lãnh đạo, chỉ đạo
ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số, phục vụ xây dựng chính quyền số, kinh tế
số và xã hội số là tiêu chí đánh giá trách nhiệm và bình xét thi đua, khen thưởng
đối với người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Khi đầu tư ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số
phải đảm bảo hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ, tránh chồng chéo...
Đối với các ứng dụng chuyên ngành, triệt để sử dụng các sản phẩm phần mềm do
các Bộ, ngành Trung ương đầu tư triển khai theo ngành dọc, đảm bảo tính đồng bộ,
tích hợp, liên thông từ cấp tỉnh đến Trung ương.
- Thực hiện việc lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước các cấp trong các chương trình, dự án, nhiệm vụ khoa học
- công nghệ... để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số. Khuyến khích việc huy động,
khai thác các nguồn lực xã hội cho chuyển đổi số thông qua việc đầu tư của
doanh nghiệp, nhà nước thuê dịch vụ, các hình thức hợp tác theo quy định, từ quỹ
phát triển sự nghiệp...
- UBND các huyện, thành phố chủ động rà soát, kiện
toàn và đổi tên Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử của địa phương thành
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số do Chủ tịch UBND các huyện, thành phố làm Trưởng ban
và triển khai các nội dung để thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn quản lý.
Hàng năm, cân đối, bố trí tối thiểu 1% tổng chi ngân sách thường xuyên của cấp
huyện, cấp xã để triển khai các ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số, đô thị
thông minh tại địa phương mình phù hợp với chủ trương, định hướng chung của
toàn tỉnh.
- Tham gia làm nòng cốt
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển chính
quyền số, kinh tế số, xã hội số trong kế hoạch này.
- Chủ động, đi đầu trong
thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số,
nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
- Chủ động tư vấn mô hình
thí điểm chuyển đổi số toàn diện cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Các hiệp hội, hội doanh nghiệp cấp
tỉnh làm đầu mối để hỗ trợ phát triển kinh tế số, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi
số.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
chuyển đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ
trên các nền tảng số, sản xuất thông minh thông qua việc tái tư duy hướng kinh
doanh, tái đánh giá chuỗi giá trị, tái kết nối với khách hàng và từng bước thực
hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp.
- Khuyến khích đầu tư cho
nghiên cứu phát triển, làm chủ công nghệ lõi, xây dựng nền tảng công nghệ số
dùng chung, phát triển hệ sinh thái số cho cộng đồng doanh nghiệp công nghệ
trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm công nghệ số.
- Chủ động ứng dụng công
nghệ số vào hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của
doanh nghiệp; triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số toàn diện của doanh
nghiệp.
- Thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm là đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực CNTT, công nghệ số, chuyển
đổi số.
- Nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, các giải pháp ứng dụng công nghệ số trong chuyển đổi số
các ngành lĩnh vực, sẵn sàng tham vấn, triển khai các giải pháp cho chuyển đổi
số, là đơn vị tiên phong trong đào tạo chuyển đổi số của tỉnh.
Cộng đồng dân cư, tổ dân
phố, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng
dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; tích cực sử dụng và
khai thác triệt để các dịch vụ, công nghệ số trong quá trình tham gia thực hiện
các thủ tục hành chính, hoạt động xã hội.
1. Các cơ quan, đơn vị trực
tiếp thực hiện các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số, mô hình thí điểm chuyển đổi
số toàn diện định kỳ hằng quý (ngày 15 tháng cuối quý) gửi báo cáo tình hình thực
hiện chuyển đổi số về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị
khác trên địa bàn tỉnh định kỳ 06 tháng, hằng năm (ngày 15/6 và 15/12) gửi báo
cáo tình hình thực hiện chuyển đổi số về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là toàn bộ nội
dung Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về Chương trình
chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Yêu cầu các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan căn
cứ Kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị
phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông
tin và Truyền thông;
- TTTU,TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đài PTTTH tỉnh, Báo Bắc Ninh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND: chuyên viên N/C, HCTC, LĐVP;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|