HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
130/2022/NQ-HĐND
|
Hòa
Bình, ngày 28 tháng 6 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ
07
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương
và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày
22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối
ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân
sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi tắt là Chương
trình).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
hoặc có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách
nhà nước thực hiện Chương trình.
2. Sở, ban, ngành của tỉnh; các huyện,
thành phố, xã (sau đây gọi tắt là cơ quan, địa phương) và các đơn vị quản lý, sử
dụng vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước của Chương trình.
Điều 3. Nguyên tắc
phân bổ vốn
1. Việc phân bổ nguồn vốn ngân sách
trung ương phân bổ cho các cơ quan, địa phương cùng với nguồn vốn ngân sách địa
phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng và phải tuân thủ
theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính
sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo
quyền chủ động cho các cơ quan, địa phương; phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ưu tiên phân bổ vốn hỗ trợ cho các
xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã an toàn khu (trừ
các xã an toàn khu thuộc khu vực I, khu vực II, khu vực III vùng dân tộc thiểu
số và miền núi đã được bố trí vốn ngân sách trung ương của Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030 theo các tiêu chí, hệ số ưu tiên phân bổ
được quy định tại Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày
30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 128/2022/NQ-HĐND ngày 04/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy
định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương
và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2011-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình), xã đạt dưới 15 tiêu chí.
4. Hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông
thôn mới tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới đã đạt chuẩn nhưng mức
đạt chuẩn của một số chỉ tiêu còn chưa cao để nâng cao chất lượng các tiêu chí
và bảo đảm bền vững, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ
động cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp
để thực hiện mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu.
5. Bố trí vốn ngân sách trung ương
cho các cơ quan, địa phương để thực hiện công tác quản lý chỉ đạo, hướng dẫn, tổ
chức triển khai các nội dung thành phần của Chương trình, các nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
6. Tăng cường quản lý, sử dụng và lồng
ghép các nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách,
chương trình, đề án giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh để tổ chức triển
khai thực hiện, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm, hiệu quả; giảm thiểu tình trạng đầu tư giàn trải, trùng
lặp về phạm vi, đối tượng; tránh thất thoát lãng phí và
phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
Điều 4. Tiêu chí,
hệ số phân bổ vốn ngân sách nhà nước năm 2021 (chuyển sang thực hiện trong năm
2022)
Căn cứ số xã đạt và chưa đạt tiêu chí
nông thôn mới tính đến hết năm 2021 để làm cơ sở xác định tiêu chí, hệ số phân
bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình, cụ thể:
1. Xã đặc biệt khó khăn phấn đấu đạt
chuẩn nông thôn mới năm 2021: Hệ số 4,0.
2. Các xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên: Hệ số 1,3
3. Các xã còn lại, không thuộc đối tượng
ưu tiên nêu trên (bao gồm các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới để
nâng cao chất lượng các tiêu chí và đạt chuẩn bền vững): Hệ số 1,0.
Điều 5. Tiêu chí,
hệ số phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2022-2025
1. Tiêu chí, hệ số, căn cứ tính điểm
phân bổ vốn theo đối tượng xã
Căn cứ số xã đạt và chưa đạt tiêu chí
nông thôn mới tính đến hết năm 2021 (Trừ các xã đặc biệt khó khăn thuộc đối tượng
đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030) để làm cơ sở xác định
tiêu chí, hệ số phân bổ vốn ngân sách
nhà nước thực hiện Chương trình, cụ thể:
a) Xã đạt dưới 15 tiêu chí, các xã an
toàn khu chưa đạt chuẩn nông thôn mới: Hệ số 5,0
b) Xã đạt từ 15-18 tiêu chí: Hệ số
3,0
c) Xã đã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới: Hệ số 1,0
2. Tiêu chí, hệ số, định mức phân bổ
theo đối tượng đơn vị cấp huyện
a) Tiêu chí, hệ số, định mức phân bổ
vốn cho 02 huyện (không bao gồm các huyện nghèo đã được phê duyệt tại Quyết định
số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ) để tập trung
hoàn thành các tiêu chí huyện nông thôn mới thuộc kế hoạch thực hiện huyện đạt
chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025: Hệ số 20,0/huyện.
b) Đối với các đơn vị cấp huyện còn lại
phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
trong giai đoạn 2021 - 2025: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chủ động bố trí vốn ngân sách trung ương, vốn ngân
sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện theo quy định.
Điều 6. Định mức
phân bổ nguồn vốn
1. Căn cứ vào mục tiêu phấn đấu thực
hiện Chương trình đến năm 2025 của tỉnh; tổng mức vốn được hỗ trợ từ ngân sách
trung ương; mức vốn đối ứng từ ngân sách địa phương và điều kiện thực tế của tỉnh;
tiêu chí, hệ số phân bổ vốn ngân sách nhà nước để xác định định mức phân bổ vốn
cho các xã, các huyện trên địa bàn tỉnh; bố trí vốn hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã (theo Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025);
2. Hỗ trợ thực hiện đầu tư các chương
trình chuyên đề, gồm: Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông
thôn mới; Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); tăng cường bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; phát
triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; chuyển đổi số...;
3. Hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất, phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình triển khai
Chương trình.
Điều 7. Tỷ lệ vốn
đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
Tổng vốn đối ứng từ nguồn vốn ngân
sách địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện) bố trí thực hiện Chương
trình tối thiểu bằng tổng vốn ngân sách trung ương phân bổ để thực hiện Chương
trình, trong đó:
1. Ngân sách tỉnh bố trí tối thiểu
40% tổng vốn đối ứng ngân sách địa phương.
2. Ngân sách cấp huyện bố trí tối thiểu
60% tổng vốn đối ứng ngân sách địa phương.
Điều 8. Huy động
các nguồn lực
1. Ngân sách tỉnh: Hằng năm, ngoài
nguồn vốn đối ứng cho Chương trình chủ động sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác
để bố trí vốn cho các xã, các huyện, thành phố thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng đạt
chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu...
2. Ngân sách cấp huyện: Hằng năm,
ngoài nguồn vốn đối ứng cho Chương trình chủ động sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác để bố trí vốn cho các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu
mẫu... theo lộ trình.
3. Huy động khác
a) Huy động từ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân (đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật) thông qua các chính sách thu
hút đầu tư được sử dụng theo quy định của pháp luật đầu tư, các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan.
b) Huy động nguồn đóng góp tự nguyện
của người dân (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động), doanh nghiệp, tổ
chức thực hiện Chương trình trên tinh thần tự nguyện, công khai, minh bạch theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về thông tin số liệu, nội dung của Nghị quyết; báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết theo quy định pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 28 tháng 6 năm 2022 và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- Vụ pháp chế Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh (CT, các PCT);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Trung tâm tin học và Công báo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình;
- LĐ + CV các Phòng CM;
- Lưu: VT, CTHĐND (M).
|
CHỦ
TỊCH
Bùi Đức Hinh
|