ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3345/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 21 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai
đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 4202/TTr-STC ngày 02 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố Huế; Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một
thành viên thuộc tỉnh quản lý; Người đại diện phần vốn nhà nước tại các Công ty
Cổ phần trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- HĐND tỉnh (b/c);
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3345/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
1. Mục
tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) giai đoạn 2021 - 2025 là triệt
để THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19, đảm bảo phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chương trình tổng thể của
Chính phủ về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025 của tỉnh.
2. Yêu cầu
- THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, đặc biệt phải gắn với
việc thực hiện 06 nhiệm vụ trọng tâm, 03 đột phá chiến lược và 12 giải pháp tại
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của
tỉnh.
- THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy
việc huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền
kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội.
- THTK, CLP phải được xác định
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các Sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, các tổ chức và cá nhân
trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp cụ thể,
rõ đầu mối thực hiện.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc
đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
- THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm
vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo
nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu,
tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo hoàn thành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh. Vì vậy, công tác
THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 cần tập trung và triển khai làm tốt các nhiệm vụ
trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn
đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được
HĐND đề ra để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng (GRDP) bình quân/năm đạt khoảng
7,5% - 8,5%, GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 3.500 - 4.000 USD, Thu
ngân sách nhà nước tăng bình quân 12 - 13%/năm; phấn đấu cân bằng ngân sách vào
năm 2025; Giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt 1,2 tỷ USD, bằng 75-80%
so kinh ngạch toàn tỉnh; Vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân 12%/năm và các
chỉ tiêu khác đặt ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải
pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục quán triệt
nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí
trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành
chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Thực
hiện đúng dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định, kiểm soát bội
chi ngân sách nhà nước, đảm bảo theo yêu cầu của Chính phủ.
c) Tăng cường quản lý, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra
năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Chống lãng phí trong quản
lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện
đồng bộ hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường quản lý việc thăm dò,
khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản
theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu
tư.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
quản trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng
vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa,
thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Tiếp tục thực hiện nghiêm
túc nhiệm vụ cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế
gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, hướng tới mục tiêu tăng năng
suất lao động xã hội bình quân 6,5%/năm. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp,
tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý,
có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai
trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công theo yêu cầu của Chính phủ;
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
h) Tích cực đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi số quốc gia, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số với các mục
tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.
i) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025
được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong
đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
Thực hiện siết chặt kỷ luật tài
khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả
và theo đúng dự toán được thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
a) Kinh phí chi thường xuyên
- Triệt để tiết kiệm các khoản
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có
tính chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm
dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước. Rà soát các
nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách nhà nước
ngoài dự toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước
ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai,
biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội.
- Hoàn thiện hệ thống an sinh
xã hội bền vững, trong đó bảo hiểm xã hội là trụ cột chính, huy động các nguồn
lực để hỗ trợ các đối tượng yếu thế, giảm nghèo đa chiều; làm tốt hơn công tác
đền ơn đáp nghĩa. Quản lý mạng lưới an sinh xã hội thống nhất trên nền tảng số,
kết nối liên thông, tích hợp các hệ thống dữ liệu về bảo hiểm xã hội, dân cư...
tránh trục lợi chính sách.
- Kiên quyết cắt giảm các
chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu
quả. Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu
tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm
thực hiện.
b) Kinh phí khoa học công nghệ
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý
ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả; xây dựng rõ
trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; tập trung giải quyết dứt điểm từng việc,
không dàn trải, kéo dài làm lãng phí nguồn lực; hướng tới phục vụ sản xuất,
kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; khơi
thông nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; ưu tiên
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19, truyền cảm hứng, tôn
trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý
đối với kết quả nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước, tạo điều kiện
thúc đẩy quá trình thương mại hóa ứng dụng kết quả nghiên cứu. Thực hiện công
khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
c) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
giáo dục và đào tạo
Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo phương châm lấy học
sinh làm trọng tâm, nhà trường làm nền tảng, giáo viên là động lực, đổi mới tư
duy từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học
sinh, lấy hiệu quả và sự hài lòng của người dân làm thước đo. Đẩy mạnh cơ chế tự
chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước
tập trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Tiếp tục
đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu
hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân
lực chất lượng cao.
d) Kinh phí y tế
Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân
sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tổng thể
các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế
cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp
cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ
trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh
toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả
cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó khăn cho các hình thức hợp tác công tư, liên
doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y tế.
d) Trong thực hiện đổi mới cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công
lập theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Hoàn thành việc giao quyền tự chủ
toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ
trình, đảm bảo công khai, minh bạch.
2. Trong
quản lý ngân sách nhà nước
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế; tăng cường công tác chống chuyển
giá.
- Đẩy mạnh việc quản lý tài
chính - ngân sách nhà nước trung hạn, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch
đầu tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn, thực
hiện thống nhất kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm (cuốn chiếu) theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và thông lệ quốc tế.
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước và các nguồn lực tài chính công.
3. Trong
quản lý nợ công
- Gắn kết chặt chẽ quản lý ngân
sách nhà nước, ngân sách địa phương và nợ công với quản lý ngân quỹ nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Kiểm soát chặt
chẽ các khoản bảo lãnh mới đảm bảo đúng quy định và hiệu quả, phát triển thị
trường vốn trong nước để tăng khả năng huy động vốn, tăng cường thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, công khai minh bạch về nợ công.
- Đổi mới phương thức và công cụ
quản lý nợ nước ngoài của quốc gia theo hướng tách bạch quản lý nợ nước ngoài của
khu vực công và khu vực tư nhân, phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu phát
triển của nền kinh tế.
- Tăng cường năng lực quản lý nợ
công, đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng cơ sở dữ liệu,
nguyên tắc thống kê theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nợ công.
4. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện
có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng
dẫn Luật để vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút tối đa các
nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác theo phương châm “đầu tư công dẫn dắt
đầu tư tư”, nguồn lực bên trong là cơ bản, lâu dài, quyết định, nguồn lực bên
ngoài là quan trọng để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
đặc biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác
công tư.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công; Nâng cao chất lượng công
tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế,
hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi,
quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án.
- Việc bố trí vốn đầu tư công
phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 - 2025 của tỉnh, Nghị quyết số 54- NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính
trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
- Đảm bảo thực hiện đúng thứ tự
ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày
08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và
Quyết định số 26/2020/QĐ- TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14.
- Đối với các nguồn vốn vay để
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một cách chặt chẽ
về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn đến
ổn định kinh tế vĩ mô.
- Kiên quyết khắc phục tình trạng
đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực
sự cần thiết, cấp bách; kiểm soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng
dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư
và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự
án hoàn thành.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng
để giảm bớt chi phí hành chính. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát,
đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền
kiểm và tăng cường hậu kiểm. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải pháp thiết
kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí
thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
- Hoàn thành việc lập, phê duyệt
quy hoạch các cấp theo quy định của Luật Quy hoạch để làm cơ sở triển khai kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của các dự án.
- Xây dựng phương pháp, tiêu
chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công; gắn trách nhiệm
của người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp,
phân quyền nhưng phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm “cá thể hóa” vai trò cá
nhân của người đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế tài xử lý trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa
vào sử dụng các dự án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, tin học hoá trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
5. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
- Rà soát, tích hợp các chế độ,
chính sách có cùng mục đích, đối tượng, phạm vi giữa các Chương trình mục tiêu
quốc gia nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; hạn chế đến mức
tối thiểu tình trạng trùng lặp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị quản lý, thực hiện Chương trình.
- Việc bố trí kinh phí thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư công; sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia
phải đảm bảo theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội
dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương
trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
6. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công
theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
- Hoàn thiện các cơ chế quản
lý, sử dụng và khai thác đối với các loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành
có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ
các loại tài sản này. Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu
giá.
- Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền.
- Xây dựng cơ chế quản lý chặt
chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh,
liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và
hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
- Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
7. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
- Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu
quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế, giam khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp
chặt chẽ từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc như: các dự án chậm
đưa vào sử dụng để lãng phí đất đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh
nghiệp... Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước
sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm
đất trái quy định.
- Thực hiện đảm bảo Đề án tổng
kiểm kê tài nguyên nước quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg
ngày 04/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý và khai thác bền vững, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước theo yêu cầu của Chính phủ.
- Kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng
sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm
bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
- Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức
56-57%.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, điều tra
cơ bản về tài nguyên và môi trường biển và hải đảo; phát triển kinh tế bền vững,
kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường nước biển, trên các đảo; bảo tồn cảnh
quan và đa dạng sinh học biển; tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh
thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích phát triển năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng
các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
- Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo toàn bộ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, tỷ lệ cơ sở ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%.
- Giảm cường độ năng lượng
trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động
thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh
tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
- Bảo đảm sử dụng đất đai hiệu
quả, tiết kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát
triển; giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát
thị trường, phù hợp với những quy định mới của Luật Quy hoạch, Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công và Luật Ngân sách nhà nước.
8. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
- Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp
và tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy để giảm
dần số lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà
nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính quốc gia. Xây dựng
lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt
động không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
- Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
- Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực
cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công
khai, minh bạch.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
9. Trong thực
hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
cơ chế, chính sách, thúc đẩy xã hội hóa thuộc thẩm quyền trong việc cung cấp
các dịch vụ sự nghiệp công. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế
thanh toán theo đặt hàng, nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ,
giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu
thầu cung cấp dịch vụ, giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo sự cạnh
tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và
đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Đổi mới phương thức quản lý,
nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo
đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch
vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
10. Trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước theo các định hướng đề ra tại các Nghị quyết, Kết luận của
Đảng và các cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước; thu gọn đối tượng doanh
nghiệp nhà nước trong nền kinh tế, tập trung nguồn lực đầu tư nhà nước vào các
doanh nghiệp nhà nước có vị trí quan trọng.
- Tập trung hoàn thành mục tiêu
cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật,
bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Đổi
mới cách thức thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước,
trong đó, tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ
việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị
truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; xử lý cơ bản
xong những yếu kém, thất thoát của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Thực hiện
có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác đánh giá,
xếp loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định
pháp luật. Thực hiện minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh
doanh, điều hành của doanh nghiệp nhà nước, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng
thành viên, Ban điều hành và giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước.
- Tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
11. Trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục
tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ
quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị
trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số
27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc
gia.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân. Xây dựng Chính quyền điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng
tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số
trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội.
- Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút được người
có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thống nhất công tác chỉ đạo
THTK, CLP từ UBND tỉnh đến các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh trong phạm vi quản lý của mình
có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK,
CLP của giai đoạn 2021 - 2025, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt
cả nhiệm kỳ công tác, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể; tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện THTK, CLP; xác định kết quả THTK, CLP là tiêu chí đánh
giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
Thực hiện có hiệu quả công tác
đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng
nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa
của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và
hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt
là trách nhiệm người đứng đầu trong THTK, CLP; Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen
thưởng.
3. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch
để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu các Sở, ban,
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh phải thực
hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật
chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và
các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao công
tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc tỉnh; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện kiểm tra, giám sát, phản biện các
chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả công tác THTK,
CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
4. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng
thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng
góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Giám đốc các
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh có trách nhiệm:
1. Căn cứ Chương trình
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của tỉnh và các quy định
của Bộ Tài chính (Hiện nay là Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
8/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và Thông tư số 129/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
tiêu chí đánh giá kết quả THTKCLP trong chi thường xuyên) để xây dựng Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cả giai đoạn 2021 - 2025 và từng
năm của giai đoạn 2021 - 2025 của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương mình thật
rõ ràng, cụ thể các chỉ tiêu phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tổ chức
triển khai, quán triệt thực hiện đến từng cơ sở; trong đó từng đơn vị cơ sở phải
xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cả giai đoạn 2021
- 2025 và từng năm của giai đoạn 2021 - 2025 của đơn vị mình thật rõ ràng, cụ
thể các chỉ tiêu phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để làm cơ sở tổ chức
triển khai thực hiện (Hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo các Phụ lục số 02, 03 ban hành kèm theo Thông tư số
188/2014/TT-BTC). Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp,
biện pháp cần thực hiện thuộc phạm vi quản lý, điều hành và hoạt động chuyên
môn của Sở, ban, ngành; địa phương, cơ quan, đơn vị mình để xây dựng kế hoạch
phù hợp nhằm thực hiện đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm chung đã đề ra tại
Chương trình này.
2. Quán triệt, chỉ đạo
thực hiện Chương trình, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao trong Chương trình THTK, CLP của Chính phủ và Chương trình
THTK, CLP của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương mình và của từng đơn vị cơ sở
trực thuộc.
- Tổ chức triển khai các biện
pháp THTK, CLP, trong đó tập trung và các giải pháp để đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
trong từng giai đoạn.
- Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra
các cơ quan, tổ chức trực thuộc thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm đã đăng ký; hàng
năm tổng hợp gửi UBND tỉnh và Sở Tài chính để tổng hợp.
3. Tổ chức triển khai
toàn diện công tác THTK, CLP trong phạm vi ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, địa
phương quản lý, trong đó tập trung vào:
- Thực hiện nghiêm các quy định
của Luật THTK, CLP; các quy định trong sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước,
tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước, quản lý,
khai thác sử dụng tài nguyên và hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân.
- Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
- Đẩy mạnh thực hiện công khai
trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý
hành vi lãng phí.
4. Tiếp tục chỉ đạo
tuyên truyền, phổ biến pháp luật THTK, CLP thông qua tổ chức các chương trình tập
huấn, sinh hoạt chuyên đề hoặc phổ biến thông tin pháp luật về THTK, CLP trên
các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông
tin điện tử.
- Thực hiện việc bồi dưỡng kiến
thức pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức
để làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP.
- Tổ chức phổ biến sâu rộng
trong cán bộ, công nhân viên chức, người lao động và trong nhân dân để nâng cao
nhận thức về tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện chương trình THTK, CLP trong
dân cư, đồng thời làm tốt vai trò giám sát của các cấp, các ngành trong THTK,
CLP.
- Đăng tải, cập nhật kịp thời
trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của Sở, ban, ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị mình các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật về THTK,
CLP do trung ương và địa phương ban hành, chỉ đạo, hướng dẫn.
5. Báo cáo kết quả THTK,
CLP:
- Báo cáo kết quả THTK, CLP được
thực hiện theo quy định tại Luật THTK, CLP, và các quy định khác có liên quan của
Nhà nước. Các Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh báo cáo tình hình và kết quả thực hiện THTK, CLP hàng năm gửi UBND tỉnh
và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo chính phủ vào đầu năm sau theo quy định.
- Giao Sở Tài chính hàng năm hướng
dẫn về nội dung, hình thức, thời gian thực hiện đối với báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP và yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành
phố Huế báo cáo tình hình, kết quả thực hiện THTK, CLP tại Sở, ban, ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế triển
khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình này./.