TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9264/CTHN-TTHT
V/v giảm thuế GTGT theo Nghị
định 15/2022/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2022
|
Kính
gửi: Công ty cổ phần Môi trường đô thị Sóc Sơn
(Đ/c: Số 47 tổ dân phố số 4, thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
MST: 0107461250)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 28/MTSS ngày 25/2/2022 của Công ty cổ phần Môi trường đô thị Sóc Sơn (sau
đây gọi là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Điều 1 Nghị định số
15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị
quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội quy định như sau:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối
với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng
hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài
chính, ngân hàng,
chứng khoán, bảo hiểm, kinh
doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai
khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi
tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp
luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng
cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng
thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác
sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối
tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được
giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu
tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5%
theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của
Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
…
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ
lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi
thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia
tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a)
Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn
giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị
gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị
gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia
tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu
ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
b) Đối với cơ sở kinh doanh quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi
đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa,
dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú:
“đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng
theo Nghị quyết số 43/2022/QH15.
…”
+ Tại Điều 3 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ
chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
…”
- Căn cứ Phụ lục I, II, III danh mục
hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị
định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế GTGT
+ Tại Điều 7 hướng dẫn về giá tính
thuế GTGT đối với xây dựng, lắp đặt, như sau:
“Điều 7. Giá tính thuế
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ
sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế GTGT.
…
12. Đối với hàng hóa, dịch vụ được
sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem,
vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như
sau:
Giá
chưa có thuế GTGT =
|
Giá
thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
|
1
+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
|
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp Công ty tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các dịch vụ đang áp dụng mức
thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục
I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính
phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều
1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày
01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
- Trường hợp giá dịch vụ nêu trên đã
bao gồm thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất thuế GTGT 10% thì Công ty phải
xác định giá chưa có thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư số
219/2013/TT-BTC nêu trên, cụ thể:
Giá
chưa có thuế GTGT =
|
Giá
thanh toán
|
1 +
10%
|
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định
của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế các
hàng hóa, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh để thực hiện đúng theo quy
định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT4
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|