ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 406/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
06 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2023;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số
40/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ
ngân sách năm 2023.
Căn cứ Quyết định số
530/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Công văn số 465/STC-QLNS ngày 20 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2023.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh ;
- Lưu: VT, TH Sang.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đăng
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 406/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh )
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi là THTK, CLP) của tỉnh năm 2023 là thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa
công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng
trưởng kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối
ngoại, tăng cường phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu:
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của tỉnh giai đoạn
2021 - 2025, gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra tại Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
b) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
c) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu
thực hiện cao nhất các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2023 đã
được đề ra tại Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 06/12/2022 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số
50/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số
18/QĐ-UBND ngày 04/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh góp phần đạt tổng sản phẩm
nội tỉnh (GRDP) tăng 7,2%.
b) Phối hợp rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các Luật có liên quan
đến công tác THTK, CLP; phối hợp rà soát, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc
gia, đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư, xây dựng, dịch vụ công
còn thiếu hoặc còn chồng chéo, mâu thuẫn; đồng thời, rà soát tham mưu sửa đổi,
bổ sung định mức chi tiêu công, tài sản công, xe công, khoán chi, khoán kinh
phí sử dụng tài sản công; lao động, biên chế; quản lý, sử dụng tài nguyên, đất,
khoáng sản.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước
của tỉnh; phấn đấu cân đối nguồn lực để thực hiện cải cách chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 và Nghị quyết
số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII); quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực
hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo
việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân
bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm chi các khoản chi chưa thật sự cần thiết; thực
hiện rà soát toàn bộ các khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước đến ngày
31/12/2021 để hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản chuyển nguồn
không có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công; quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm 2023; tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cả về thể chế, cơ chế, chính sách, trên cơ sở
cấp nào ban hành thì cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo
cáo cấp trên trực tiếp; tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa
phương bảo đảm hiệu quả, thực chất trong xử lý công việc.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành
có hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật; rà soát hoàn thiện các văn bản giao địa phương quy định chi tiết để
tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất, thuận lợi trong tổ chức thực hiện cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
e) Tăng cường quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản, trong đó cần tập trung
hoàn thiện thể chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với
thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn lực
đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng phải bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu
quả cao nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa công bằng
và ổn định xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng biến
đổi khí hậu.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP; tăng cường công tác phổ biến
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị và địa phương.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên
ngành có liên quan, trong đó các cơ quan, đơn vị, địa phương cần tập trung vào
một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2023, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua,
trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa
thật sự cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là
chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức
hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,... để dành
nguồn tăng chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác; thực hiện
tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ
cấp, đóng góp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ) và 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự
toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác
phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần tại Kế hoạch số 992/KH-UBND ngày 15/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU, ngày 30/01/2018 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho
các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quản chi ngân sách
nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải
cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công:
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công
năm 2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân
đối đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án; đảm bảo hoàn thiện
đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện
dự án nhóm A, B, C theo quy định của Luật Đầu tư công; tuân thủ điều kiện, thứ
tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại tiết đ,
điểm 1.2, khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc
hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội; ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có),
thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu trong kế hoạch đầu tư công
giai đoạn 2021 - 2025; đồng thời, triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý, sử
dụng vốn đầu tư công1; bố trí đủ vốn cho các dự
án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn đối ứng của dự án
ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án
PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án quan trọng quốc
gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn
còn lại bố trí cho các khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở
làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu
trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao; rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương
án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc
gia, các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ,
điều chuyển vốn đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc
thừa vốn. Khẩn trương đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai
thác, sử dụng.
c) Rà soát các khoản tạm ứng đảm
bảo việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp
đồng và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi
số vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công; tăng cường kiểm tra việc tạm ứng hợp
đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời phát hiện và có biện
pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu,
đơn vị cung ứng.
3. Trong quản lý, sử dụng
tài sản công:
a) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp
xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý
tài sản công và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ; có giải pháp xử lý cơ bản
các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ
sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc; kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các
cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở phải thu hồi, đấu giá; đẩy nhanh tiến
độ sắp xếp, xử lý nhà, đất, tài sản ở các cơ quan, đơn vị sau khi sáp nhập và
phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng
phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó tập trung sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định cụ thể việc quản
lý, sử dụng và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành
có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ
các loại tài sản này.
c) Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn,
định mức về quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản
lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định; trong đó tập trung sửa
đổi, hoàn thiện định mức xe ô tô công cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tiết
kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng cao hiệu
quả sử dụng xe ô tô công.
4. Trong quản lý, khai thác,
sử dụng tài nguyên:
Thực hiện quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình tổng thể về THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2021 - 2025,
trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn
lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu cụ thể
sau:
a) Tham gia góp ý sửa đổi Luật
Đất đai năm 2013 và một số luật khác liên quan; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
các định hướng tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể
chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất nhằm hạn chế
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
b) Nghiên cứu giải pháp tăng cường
cải tạo, bảo vệ môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị
thoái hóa, ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất; đồng thời, nghiên
cứu chính sách hỗ trợ người dân phục hồi đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh
hưởng của quá trình sản xuất.
c) Điều tra, khai thác hợp lý
diện tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, ven biển cho phát triển rừng,
phát triển cây xanh đô thị và khu công nghiệp.
d) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo trong năm 2023 hoàn thành việc phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 -
2025.
đ) Đề xuất các giải pháp xử lý
dứt điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng
quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa
nhà nước với nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án vào
khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí; rà soát
công tác đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương để đề xuất
các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng đất.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Đánh giá và có giải pháp cụ
thể để đẩy nhanh việc cơ cấu lại doanh nghiệp trên cơ sở bám sát các quy định tại
Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước giai đoạn 2021-2025”, Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn
2021 - 2025 và Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà
nước giai đoạn 2022 - 2025.
b) Xây dựng lộ trình, kế hoạch,
giải pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các
doanh nghiệp; làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, nhất
là người đứng đầu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, gây thua lỗ, thất
thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và
các nguồn vốn nhà nước khác.
c) Thực hiện tiết kiệm chi phí,
tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai… của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết
dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính
thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh
vực kinh doanh chính.
6. Trong quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động:
a) Hoàn thiện việc rà soát, sắp
xếp cơ cấu tổ chức các sở, ban, ngành, địa phương giai đoạn 2021 - 2026 theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
tinh giản biên chế theo Nghị quyết tại Đại hội XIV của Đảng bộ tỉnh đảm bảo mục
tiêu giai đoạn 2021 - 2026, toàn thể hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5%
biên chế cán bộ, viên chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ
ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về
nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn
2022 - 2026, Kế hoạch số 4481/KH-UBND và Kế hoạch số 4482/KH-UBND ngày
29/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về biên chế công chức các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục tình trạng giảm
biên chế cơ học, cào bằng đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với từng loại hình tổ
chức và từng địa bàn.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân; xây dựng và phát triển chính quyền số theo Kế hoạch số
1282/KH-UBND ngày 04/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 và Công văn số 3834/UBND-NCKSTTHC ngày 11/12/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2021 -
2025 tại Quyết định số 530/QĐ-UBND ngày 25 ngày 02 năm 2022; trong đó, cần chú
trọng vào nhóm các giải pháp sau đây:
1. Về tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP:
Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và địa phương trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2023 theo định hướng, chủ
trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công,
phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng
cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên,
đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP:
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, ngành, địa phương
tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội,
cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt
hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP và bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước:
Điều hành, quản lý chi trong phạm
vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả, sử dụng ngân
sách.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước gắn với tăng cường trách nhiệm của các ngành, địa phương và các đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân
sách nhà nước , nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
Phối hợp đề xuất sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực hiện
cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý vốn đầu tư công:
Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định tại các Luật có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư
công, giải ngân vốn đầu tư công đang còn bất cập, thiếu đồng bộ, không phù hợp,
gây khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
Nâng cao chất lượng trong công
tác chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm
năng thực sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai
gây mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
Đẩy nhanh công tác số hóa quy
trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân sách
nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện
đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình,
báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn; có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, ban
quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ
giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; thay thế kịp thời những cán bộ,
công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực,
kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công:
Tiếp tục theo dõi cập nhật số
liệu vào phần mềm quản lý tài sản công theo quy định; tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối
với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai:
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự
báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế;
đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ
thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất,
trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất,
công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận
thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công khai, minh bạch quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm
tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh
việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất
đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp:
Phối hợp tham mưu sửa đổi, bổ
sung Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước tại doanh nghiệp bảo đảm đồng bộ, thống nhất, khả thi; hoàn thiện
các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, việc tính giá trị
quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
tại doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn,
tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý
lao động, thời gian lao động:
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ; vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức
để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác
cán bộ.
4. Tăng cường kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP:
Đẩy mạnh và tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên
quan đến THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ngành, địa phương xây dựng
kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó cần chú
trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng
tâm là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng.
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công.
- Quản lý kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ.
b) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị
mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý; thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí; quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP của tỉnh năm 2023, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2023 tại đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2023 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cơ quan, đơn vị phải cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình;
xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ
trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2023 để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra kịp thời làm rõ lãng phí khi có
thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi
quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt
trận các cấp và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này; thực
hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết
quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và
kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh, Chương trình THTK, CLP cụ thể
tại cơ quan, đơn vị đúng thời hạn theo quy định; đồng thời thẩm định và tổng hợp
báo cáo kết quả đánh giá THTK, CLP trong chi thường xuyên cùng với báo cáo
THTK, CLP gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn
tại Công văn số 904/UBND-TH ngày 08/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai thực hiện Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
3. Giám đốc các Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2023 của đơn vị mình đảm bảo phù hợp với Chương
trình THTK, CLP của tỉnh năm 2023, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của
Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2023.
4. Giao thủ trưởng các sở, ban,
ngành và địa phương theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
chính tổng hợp) tình hình THTK, CLP trong các lĩnh vực quy định của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó cụ thể một số chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực như sau:
a) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và địa phương theo dõi, báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại khoản 1 Mục II của Chương
trình THTK, CLP của tỉnh năm 2023 (sau đây gọi tắt là Chương trình). Riêng Sở Nội
vụ, Sở Tài chính báo cáo cụ thể các nội dung liên quan đã nêu tại tiết b khoản
1 Mục II của Chương trình.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan theo dõi tổng
hợp, báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công tại khoản
2 Mục II của Chương trình. Các sở chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố báo cáo nội dung tại tiết b, c khoản 2 Mục II của Chương trình.
c) Sở Tài chính phối hợp các sở,
ban, ngành và địa phương thực hiện khoản 3 Mục II của Chương trình; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng chủ trì thực
hiện tiết b khoản 3 Mục II của Chương trình theo lĩnh vực được phân công quản
lý; Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở
Giao thông vận tải theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý,
sử dụng tài sản công tại khoản 3 Mục II của Chương trình.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì thực hiện khoản 4 Mục II của Chương trình; đồng thời, đẩy mạnh cải cách
hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính gắn kết chặt chẽ với việc kiện
toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên
nghiệp, phục vụ nhân dân; phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương theo
dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên tại khoản 4 Mục II của Chương trình.
đ) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp tại khoản 5 Mục II của
Chương trình; Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý vốn,
tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp tại tiết a, khoản 5 Mục II của Chương
trình; Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập báo cáo
tình hình THTK, CLP trong quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
tại tiết b, c khoản 5 Mục II của Chương trình.
e) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện, theo dõi tổng hợp báo cáo tình
hình THTK, CLP quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động tại khoản 6 Mục
II của Chương trình.
5. Giao Sở Tài chính theo dõi,
tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo đúng quy định./.
1 Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày
03/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định các tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư công; Quyết định số 3570/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách và danh mục
các dự án trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 2151/QĐ-UBND
ngày 13/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư vốn ngân sách
Trung ương của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định
số 2788/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao kế hoạch
đầu tư công và danh mục các dự án trọng điểm của tỉnh năm 2023 và Quyết định số
140/QĐ-UBND ngày 18/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân khai chi tiết
kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023.