BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2017/TB-LPQT
|
Hà Nội,
ngày 26
tháng
04 năm 2017
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC
TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều
ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về chuyển giao người bị kết
án phạt tù giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa dân chủ Xri Lan-ca, ký tại Cô-lôm-bô ngày 07 tháng 4 năm 2014,
có hiệu lực với Việt Nam kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
Q. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ
CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA DÂN CHỦ XRI LAN-CA
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa dân chủ Xri Lan-ca (sau đây gọi riêng là Bên và gọi
chung là các Bên),
Với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi
để những người bị kết án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng ở đất nước của họ,
Nhận thức rằng có thể đạt được mục
tiêu này bằng cách tạo
cơ hội cho người nước ngoài bị kết án phạt tù do phạm tội, được thi hành hình
phạt ở đất nước của mình,
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU
1
Giải
thích từ ngữ
Trong Hiệp định này:
(a) “Bản án” là quyết định hoặc lệnh của
Tòa án tuyên hình phạt;
(b) “Bên nhận” là Nước mà người bị kết
án có thể hoặc đã được chuyển giao đến để thi hành hình phạt hoặc tiếp tục thi
hành hình phạt;
(c) “Bên chuyển giao” là Nước từ đó mà
người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao;
(d) “Hình phạt” là hình phạt tù có thời
hạn hoặc chung thân do Tòa án tuyên khi thực thi thẩm quyền tài phán hình sự của
Tòa án;
(e) “Người bị kết án” là người đang
thi hành hình phạt tù theo bản án của Tòa án được thành lập theo luật pháp hiện
hành của các Bên.
ĐIỀU
2
Các
nguyên tắc chung
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định
này và pháp luật của mỗi Bên, các Bên sẽ dành cho nhau sự hợp tác toàn diện nhất
trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án phạt tù.
2. Người bị kết án trên lãnh thổ một
Bên có thể được chuyển giao sang lãnh thổ Bên kia theo Hiệp định này, để thi
hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt đã tuyên đối với người đó. Để thực hiện điều
này, người bị kết án nên bày tỏ nguyện vọng được chuyển giao.
3. Việc chuyển giao có thể được yêu cầu
bởi người bị kết án là công dân của
một Bên hoặc bởi bất kỳ người nào khác cũng là công dân của một Bên và là người
đại diện hợp pháp của người bị kết án bằng việc gửi đơn đến một trong hai Bên,
phù hợp với pháp luật của Bên đó.
4. Việc chuyển giao người bị kết án
cũng có thể do Bên chuyển giao hoặc
Bên nhận yêu cầu.
ĐIỀU
3
Cơ
quan trung ương
1. Vì mục đích thực thi Hiệp định này, mỗi Bên
sẽ chỉ định một Cơ quan trung ương.
2. Cơ quan trung ương của các Bên thực
hiện Hiệp định này là:
- Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Bộ
Công an;
- Đối với Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa dân chủ Xri Lan-ca: Bộ phụ trách về Tư pháp.
3. Trong trường hợp một trong hai Bên
thay đổi Cơ quan trung ương của mình thì sẽ thông báo qua kênh ngoại giao cho
Bên kia về việc thay đổi này ngay
khi có thể.
4. Cơ quan trung ương của các Bên sẽ
liên lạc trực tiếp với nhau vì mục đích của Hiệp định này, trừ trường hợp Hiệp
định này quy định khác.
ĐIỀU
4
Điều
kiện chuyển giao
1. Theo Hiệp định này, người bị kết án
chỉ có thể được chuyển giao nếu có đủ các điều kiện sau:
(a) Người bị kết án là công dân của
Bên nhận;
(b) Bản án đã có hiệu lực pháp luật và
không còn bất kỳ thủ tục tố tụng nào đang chờ tiến hành đối với người bị kết án
tại Bên chuyển giao;
(c) Người bị kết án không bị kết án về
một tội thuộc lĩnh vực quân sự;
(d) Tại thời điểm nhận được yêu cầu
chuyển giao, người bị kết án vẫn còn phải chấp hành hình phạt ít nhất là sáu
(06) tháng hoặc đang chấp hành hình phạt tù chung thân;
(e) Hành động hoặc không hành động đã
bị áp dụng hình phạt cũng cấu thành tội phạm hình sự theo pháp luật của Bên nhận;
điều kiện này không được giải thích để đòi hỏi tội phạm đó phải được quy định
như nhau trong pháp luật của cả hai Bên đối với những vấn đề không ảnh hưởng đến
bản chất của tội phạm đó;
(f) Việc chuyển giao người bị kết án
không được xâm hại tới chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc bất kỳ lợi ích cơ bản
nào khác của các Bên;
(g) Việc chuyển giao phải có sự đồng ý
của người bị kết án, hoặc sự đồng ý của bất kỳ người nào khác đại diện hợp pháp
cho người bị kết án phù hợp với pháp luật quốc gia của Bên đó trong trường hợp
một trong hai Bên khi xem xét các điều kiện về độ tuổi, tình trạng thể chất hoặc
tâm thần của người bị kết án thấy cần thiết; và
(h) Bên chuyển giao và Bên nhận đều đồng
ý việc chuyển giao.
2. Yêu cầu chuyển giao người bị kết án
có thể bị từ chối nếu Bên chuyển
giao có căn cứ cho rằng người được chuyển giao có thể bị tra tấn, đối xử hoặc
trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo tại Bên nhận.
ĐIỀU
5
Thủ
tục chuyển giao
1. Các Bên sẽ thông báo cho người bị kết
án về quyền được chuyển giao theo quy định của Hiệp định này.
2. Nếu người bị kết án đề đạt nguyện vọng
được chuyển giao đến Bên chuyển giao và Bên chuyển giao đồng ý về nguyên tắc với
yêu cầu chuyển giao, thì Bên chuyển giao sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên nhận
ngay khi có thể, đồng thời cung cấp các thông tin sau:
(a) Họ tên, quốc tịch, ngày, tháng,
năm sinh, nơi sinh của người bị kết án và nơi ở cuối cùng hoặc địa chỉ thường
trú cuối cùng của người đó tại Bên nhận (nếu có) cùng với một bản sao hộ chiếu
hoặc bất kỳ giấy tờ tùy thân nào khác và nếu có thể, cả dấu vân tay của người bị
kết án;
(b) Bản mô tả tình tiết sự kiện làm cơ
sở cho việc kết án và tuyên hình phạt;
(c) Bản chất, thời hạn và ngày bắt đầu
chấp hành hình phạt, ngày chấp hành xong hình phạt, nếu có, thời gian đã chấp
hành hình phạt của người bị kết án và bất kỳ sự miễn giảm hình phạt nào mà người
đó được hưởng vì những việc đã làm, do có thái độ cải tạo tốt, do đã bị giam giữ
trước khi xét xử hoặc vì lý do khác;
(d) Một bản sao chứng thực bản án và bản
sao các quy định pháp luật có liên quan mà căn cứ vào đó hình phạt đã được
tuyên đối với người bị
kết án;
(e) Một bản báo cáo về tình trạng sức
khỏe, quan hệ xã hội hoặc bất kỳ báo cáo nào khác liên quan đến tiểu sử và tính
cách của người bị kết án, để làm cơ sở cho việc từ chối đơn xin chuyển giao của
người đó hoặc để quyết định
biện pháp giam giữ người đó, nếu có;
(f) Các thông tin khác do Bên nhận yêu
cầu để giúp cho việc xem xét khả năng chuyển giao người bị kết án và giúp thông
báo cho người bị kết án về hậu quả đầy đủ của việc chuyển giao theo luật của
Bên nhận; và
(g) Văn bản đề nghị được chuyển giao của
người bị kết án hoặc của người đại diện hợp pháp của người đó phù hợp với luật
của Bên chuyển giao.
3. Nếu người bị kết án đề đạt nguyện vọng
được chuyển giao với Bên nhận, Bên nhận sẽ thông báo cho Bên chuyển giao. Nếu
Bên chuyển giao đồng ý về nguyên tắc với yêu cầu chuyển giao, thì sẽ thông báo
ngay khi có thể cho Bên nhận bằng văn bản và cung cấp các thông tin quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Nếu Bên nhận sau khi xem xét các
thông tin do Bên chuyển giao cung cấp, đồng ý tiến hành việc chuyển giao thì
thông báo ngay bằng văn bản
cho Bên chuyển giao biết và cung cấp các thông tin sau:
(a) Một bản tuyên bố khẳng định người
bị kết án này là công dân của Bên nhận phù hợp với quy định của Hiệp định này;
và
(b) Một bản sao luật hiện hành của Bên
nhận quy định rằng hành động hoặc không hành động làm căn cứ để tuyên hình phạt
tại Bên chuyển giao cấu thành tội phạm theo pháp luật Bên nhận, hoặc có thể cấu
thành tội phạm nếu thực hiện trên lãnh thổ của Bên nhận; và
(c) Một thông báo về hiệu lực của bất
kỳ luật hoặc quy định liên quan đến việc giam giữ người bị kết án tại Bên nhận
sau khi người này được chuyển giao, kể cả một thông báo về việc áp dụng khoản 2
Điều 8 Hiệp định này đối với việc chuyển giao, nếu có;
(d) Văn bản xác nhận của Bên nhận đồng
ý việc chuyển giao người bị kết án và bản cam kết thi hành phần thời hạn hình
phạt còn lại của người bị kết án phạt tù; và
(e) Các thông tin hoặc tài liệu khác
mà Bên chuyển giao xét thấy cần thiết.
5. Nếu Bên chuyển giao đồng ý với việc
chuyển giao thì cung cấp cho Bên nhận những thông tin, tài liệu sau đây ngay
khi có thể:
(a) Một bản tuyên bố đồng ý chuyển
giao của người bị kết án;
(b) Văn bản khẳng định Bên chuyển giao
đồng ý chuyển giao.
6. Khi các Bên đều đồng ý với việc
chuyển giao thì sẽ chuẩn bị cho việc chuyển giao người bị kết án. Việc bàn giao
người bị kết án từ cơ quan có thẩm quyền của Bên chuyển giao cho cơ quan có thẩm
quyền của Bên nhận sẽ được thực hiện vào thời gian và địa điểm trên lãnh thổ của Bên chuyển giao được
hai Bên thống nhất.
7. Nếu một trong hai Bên quyết định
không đồng ý với việc chuyển giao thì thông báo bằng văn bản cho Bên kia biết ngay
khi có thể.
8. Bên chuyển giao sẽ thông báo bằng văn bản
cho người bị kết án về mọi hoạt động của Bên chuyển giao hoặc Bên nhận theo quy
định tại Điều này.
ĐIỀU
6
Xác
nhận sự đồng ý
1. Bên chuyển giao phải đảm bảo rằng
người bị kết án phạt tù đồng ý với
việc chuyển giao theo điểm g khoản 1 Điều 4 Hiệp định này là tự nguyện và với nhận thức đầy
đủ về hậu quả pháp lý của việc chuyển giao. Thủ tục thể hiện sự đồng ý với việc
chuyển giao sẽ tuân theo pháp luật của Bên chuyển giao.
2. Bên chuyển giao phải tạo điều kiện
cho Bên nhận xác minh sự đồng ý của người bị kết án là phù hợp với các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này.
ĐIỀU
7
Hiệu
lực của việc chuyển giao đối với Bên nhận
1. Các cơ quan có thẩm quyền của Bên
nhận sẽ tiếp tục thi hành hình phạt bằng quyết định của Tòa án hoặc quyết định hành
chính theo quy định của pháp luật quốc gia và phù hợp với các điều kiện
được quy định tại Điều 8 của Hiệp định này.
2. Trừ các trường hợp quy định tại Điều
10 của Hiệp định này, việc thi hành hình phạt sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật
của Bên nhận và chỉ có Bên đó mới có thẩm quyền đưa ra các quyết định thích hợp.
ĐIỀU
8
Tiếp
tục thi hành hình phạt tù
1. Bên nhận sẽ bị ràng buộc bởi bản chất
pháp lý và thời hạn bản án mà Bên chuyển
giao đã tuyên.
2. Nếu bản chất hoặc thời hạn của hình
phạt đó không tương thích với pháp luật của Bên nhận thì Bên nhận có thể chuyển
đổi hình phạt đó cho phù hợp với hình phạt mà pháp luật của nước mình quy định đối
với tội phạm tương tự. Khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của Bên
nhận phải căn cứ vào các kết luận về tình tiết của vụ án được thể hiện trong
biên bản làm việc của phiên tòa, cáo trạng, bản án hoặc hình phạt đã được Bên
chuyển giao tuyên. Hình phạt chuyển đổi không được nghiêm khắc hơn hình phạt mà
Bên chuyển giao đã tuyên về bản chất hoặc thời hạn cũng không vượt quá khung
hình phạt cao nhất được quy định trong pháp luật của Bên nhận. Tuy nhiên, khi
chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận không được chuyển đổi
hình phạt tù thành hình phạt tiền.
ĐIỀU
9
Hiệu
lực của việc thi hành xong hình phạt đối với Bên chuyển giao
Khi Bên nhận thông báo cho Bên chuyển
giao về việc hình phạt đã được thi hành xong theo điểm a khoản 1 Điều 12 của Hiệp
định này, thông báo đó sẽ có hiệu lực
miễn trừ hình phạt của người bị kết án ở Bên chuyển giao.
ĐIỀU
10
Xem
xét lại bản án và đặc xá, ân xá hoặc giảm án
1. Chỉ Bên chuyển giao có thẩm quyền
giải quyết đơn xin xem xét lại bản án.
2. Bên chuyển giao hoặc Bên nhận có thể
quyết định đặc xá, ân xá hay giảm án phù hợp với Hiến pháp và các luật khác của
mình.
ĐIỀU
11
Chấm
dứt việc thi hành hình phạt
1. Bên chuyển giao sẽ thông báo ngay
cho Bên nhận bất kỳ quyết định nào được đưa ra trên lãnh thổ của Bên này mà dẫn
đến chấm dứt việc thi
hành toàn bộ hay một phần hình phạt.
2. Bên nhận sẽ chấm dứt thi hành toàn
bộ hoặc một phần hình phạt ngay khi Bên chuyển giao thông báo về bất kỳ quyết định
hoặc biện pháp nào mà hậu quả là chấm dứt thi hành hình phạt.
ĐIỀU
12
Thông
tin về việc thi hành hình phạt
1. Bên nhận sẽ thông báo cho Bên chuyển
giao:
(a) Khi hoàn thành việc thi hành hình
phạt; hoặc
(b) Khi người bị kết án bỏ trốn khỏi
nơi giam giữ hoặc chết trước khi chấp hành xong hình phạt. Trong trường hợp phạm
nhân bỏ trốn, Bên nhận sẽ tiến hành các biện pháp để bắt giữ người đó và truy cứu
trách nhiệm người đó vì hành vi bỏ trốn theo quy định pháp luật của Bên nhận.
2. Bên nhận sẽ cung cấp một bản báo
cáo đặc biệt về việc thi hành hình phạt nếu Bên chuyển giao yêu cầu.
ĐIỀU
13
Quá
cảnh
1. Nếu một Bên ký kết thỏa thuận chuyển
giao người bị kết án phạt tù
với Bên thứ ba, Bên kia sẽ, phù
hợp với pháp luật nước mình, hợp tác tạo điều kiện thuận lợi ngay khi có thể
cho việc quá cảnh người bị kết án qua lãnh thổ của mình theo thỏa thuận đó. Bên
có ý định quá cảnh phải thông báo trước cho Bên kia về việc quá cảnh đó.
2. Mỗi Bên có thể từ chối việc quá cảnh:
(a) Nếu người bị kết án là công dân của
nước mình;
(b) Nếu yêu cầu quá cảnh có
thể xâm phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự công cộng hay bất kỳ lợi ích
cơ bản nào của Bên đó.
ĐIỀU
14
Chi
phí
Chi phí phát sinh trong việc chuyển
giao người bị kết án hoặc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi chuyển giao do
Bên nhận chi trả trừ những chi phí phát sinh hoàn toàn trong phạm vi lãnh thổ của
Bên chuyển giao. Tuy nhiên, Bên nhận có thể thu lại một phần hoặc toàn bộ chi
phí chuyển giao từ người bị kết án hoặc từ một số nguồn khác.
ĐIỀU
15
Ngôn
ngữ
Yêu cầu chuyển giao và các tài liệu
kèm theo phải được lập bằng tiếng Anh hoặc kèm theo bản dịch tiếng Anh được
chứng thực.
ĐIỀU
16
Nghĩa
vụ theo các điều ước quốc tế
Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền
và nghĩa vụ của các Bên theo các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận khác
mà các Bên là thành viên.
ĐIỀU
17
Giải
quyết bất đồng
1. Các Cơ quan trung ương sẽ nỗ lực giải
quyết song phương mọi bất đồng phát sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc thực
hiện Hiệp định này.
2. Trong trường hợp các Cơ quan trung
ương không giải quyết được bất đồng, các Bên có thể giải quyết bất đồng thông
qua kênh ngoại giao.
ĐIỀU
18
Bàn
giao người bị kết án
1. Việc bàn giao người bị kết án từ
Bên chuyển giao đến Bên nhận được thực hiện tại địa điểm và thời gian do các
Bên thỏa thuận. Bên nhận chịu trách nhiệm về việc di chuyển phạm nhân từ
Bên chuyển giao và cũng chịu trách nhiệm đối với việc giam giữ người bị kết án
đó ở ngoài lãnh thổ của Bên chuyển giao.
2. Việc bàn giao người bị kết án phạt
tù phải được lập thành hai bản bằng tiếng Anh.
ĐIỀU
19
Sửa
đổi, bổ sung
Bất kỳ sửa đổi hoặc bổ sung nào đối với
Hiệp định này được các Bên đồng thuận sẽ có hiệu lực theo cùng cách thức như
chính Hiệp định này.
ĐIỀU
20
Điều
khoản cuối cùng
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn
theo pháp luật của mỗi Bên. Mỗi Bên sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên kia vào thời điểm
sớm nhất có thể, thông qua kênh ngoại giao, về việc hoàn tất các thủ tục pháp
lý cần thiết để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày đầu
tiên của tháng thứ hai kể từ ngày văn
kiện phê chuẩn sau được thông báo.
2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn.
Tuy nhiên, Hiệp định này có thể chấm dứt hiệu lực khi một Bên gửi thông báo bằng
văn bản về việc chấm dứt hiệu lực
cho Bên kia. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ
có hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ ngày Bên kia nhận được thông báo đó.
3. Khi Hiệp định này chấm dứt hiệu lực,
Hiệp định này vẫn tiếp tục được áp dụng đối với yêu cầu chuyển giao đã được gửi
trước khi Hiệp định chấm dứt hiệu lực.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người
ký tên dưới đây, được Nhà nước của mình ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
Hiệp định này được làm thành hai bản tại Cô - lôm - bô ngày
07 tháng 4 năm
2014 bằng tiếng Việt, tiếng Sinhala và tiếng Anh, mỗi bản đều có giá trị như nhau. Trường
hợp nảy sinh bất đồng trong việc giải thích Hiệp định thì sẽ căn cứ vào bản
tiếng Anh.
THAY MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
ĐẠI TƯỚNG TRẦN ĐẠI QUANG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
|
THAY
MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
DÂN CHỦ XRILAN-CA
NGÀI RAUF HAKEEM
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
|
TREATY
ON
THE TRANSFER OF SENTENCED PERSONS BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND THE DEMOCRATIC SOCIALIST REPUBLIC OF SRI LANKA
The Socialist Republic of Viet Nam and
the Democratic Socialist Republic of Sri Lanka (hereinafter referred
to individually as the Party and collectively as the Parties),
Desiring to facilitate the social
rehabilitation of sentenced persons into their own countries,
Considering that this objective should be fulfilled
by giving foreign nationals, who have
been convicted and sentenced as a result of their commission of an offence, the
opportunity to serve their sentences in their own country,
Have agreed as follows:
ARTICLE
1
Definitions
For the purpose of this Treaty:
(a) “judgment” means a decision or
order of a court or tribunal imposing a sentence;
(b) “Receiving Party” means the State
to which the sentenced person may be, or has been, transferred in order to
serve his sentence or remainder thereof;
(c) “Transferring Party” means the
State from which the sentenced person may be, or has been transferred;
(d) “sentence” means imprisonment
imposed by a court or tribunal for a determinate period of time or for life
imprisonment in the exercise of its criminal jurisdiction;
(e) “sentenced person” means a person
undergoing a sentence of imprisonment under a judgment passed by a court established under the
law for the time being in force in the Parties.
ARTICLE
2
General
Principles
1. The Parties shall afford each other
the widest measure of cooperation in respect of the transfer of sentenced
persons in accordance with the provisions of this Treaty and the national law of
each Party.
2. A person sentenced in the territory
of one Party may be transferred under this Treaty, to the territory of the
other Party in order to serve the whole or part of the sentence imposed on such
person. For this purpose, such person should express the willingness to such
transfer.
3. Transfer may be requested
by any sentenced person who is a citizen of a Party or by any other person who
is also a citizen of a Party and who is entitled to act on behalf of the
sentenced person by making an application to either Party and in accordance
with the laws of that Party.
4. The transfer of a sentenced person
may also be requested by either the Transfering Party or the Receiving Party.
ARTICLE
3
Central
Authorities
1. For the purpose of implementing
this Treaty, each Party shall designate a Central Authority.
2. Central Authorities in charge of
the implementation of this Treaty for the Parties are:
- For the Socialist Republic of Viet
Nam: the Ministry of Public Security;
- For the Democratic Socialist
Republic of Sri Lanka: the Ministry in charge of the subject of Justice.
3. In case either Party changes its
Central Authority, it shall notify the other Party as soon as practicable of
the same through diplomatic channels.
4. Unless otherwise required by this
Treaty, the Central Authorities may communicate directly with each other for
the purposes of this Treaty.
ARTICLE
4
Conditions
for Transfer
1. A sentenced person may be transferred under
this Treaty on the following conditions:
(a) the person is a citizen of the
Receiving Party;
(b) the judgment is final and no
other legal proceedings are pending against the sentenced person in the
Transferring Party;
(c) the sentenced person has not been
convicted for an offence in the
military field;
(d) at the time of receipt of the
request for transfer, the sentenced person has still at least six (06) months
of the sentence to serve or is undergoing a sentence of life imprisonment;
(e) the acts or omissions for which
the sentence has been imposed would constitute a criminal offence under the law
of the Receiving Party; this condition shall not be interpreted to require that the
offence described in the laws of both Parties be identical with respect to matter that do not affect
the essential
nature of the
offence;
(f) the transfer of the sentenced
person shall not be prejudicial to the sovereignty, national security or any
other essential interest of the Parties;
(g) consent to the transfer is given
by the sentenced person or, where in view of his/her age or physical or mental
condition either Party considers it necessary, that the consent be given by any
other person entitled to act on his/her behalf in accordance with the national
laws of the Party; and
(h) the Transferring Party and the
Receiving Party agree to the transfer.
2. The request for the transfer of a
sentenced person may be refused if there exists in the opinion of the
Transferring Party, grounds to believe that the sentenced person would be subjected
to torture, inhuman or degrading treatment or punishment in the Receiving
Party.
ARTICLE
5
Procedures
for Transfer
1. The Parties shall endeavour to
inform sentenced persons of the substance of this Treaty.
2. If a sentenced person expresses an
interest to the Transferring Party to be transferred, and the Transferring
Party is prepared, in principle, to approve the request for transfer, the
Transferring Party shall as soon as practicable inform the Receiving Party in
writing, and provide the following information:
(a) the name, citizenship, date and
place of birth of the sentenced person and his/her last location or last
permanent address (if available), in the Receiving Party along with a copy of
his/her passport or any other personal identification documents,
and fingerprints of
the sentenced person, if possible;
(b) a statement of the facts upon
which the conviction and sentence were based;
(c) the nature, duration and date of
commencement of the sentence, the termination date of the sentence, if
applicable, and the length of time already served by the sentenced person and
any remission to which he or she is entitled on account of work done, good
behaviour, pre-trial confinement or other reasons;
(d) a certified copy of
the judgment and a copy of the relevant provisions of the law under which the
sentence has been passed against the sentenced person;
(e) if available, a medical, social or
any other report regarding the antecedents and character of the sentenced
person, where it is relevant for the disposal of his/her application or for
deciding the nature of his/her confinement;
(f) any other information
which the Receiving Party may specify as required to enable it to consider the
possibility of transfer and to
enable it to inform the
sentenced person of the full consequences of transfer for him/her under its
laws; and
(g) the request of the sentenced person
to be transferred or of a person entitled to act on his/her behalf in
accordance with the laws of the Transferring Party.
3. If a sentenced person expresses an
interest to the Receiving Party to be transferred, the Receiving Party shall so
inform the Transferring Party. If the Transferring Party is prepared, in
principle, to approve the request for transfer, the Transferring Party shall as soon as
practicable inform the Receiving
Party in writing, and provide the information referred to in paragraph 2 of
this Article.
4. If the Receiving Party, having considered the
information which the Transferring Party has provided, is willing to proceed
with the transfer, it shall as soon as practicable inform the
Transferring Party in
writing, and provide the following information:
(a) a statement indicating that the
sentenced person is a citizen of the Receiving Party for the purposes of this
Treaty; and
(b) a copy of the relevant law of the
Receiving Party which provides that the acts or omissions on account of which
the sentence has been imposed in the Transferring Party constitute a criminal
offence according to the law of the Receiving Party and would constitute an offence if committed
on its territory; and
(c) a statement on the effect, in
relation to the sentenced person, of any law or regulation relating to that
person’s detention in the Receiving Party after that person’s transfer,
including a statement, if applicable, of the effect on paragraph 2 of Articlc 8
of this Treaty upon that person’s transfer; and
(d) the willingness of the Receiving
Party to accept the transfer of the sentenced person and an undertaking to
administer the remaining part of the sentence of the sentenced person; and
(e) any other information or
document which the Transferring Party
may consider necessary.
5. If the Transferring Party is willing to proceed
with the transfer, it
shall as soon as practicable provide the Receiving Party with the following:
(a) a declaration containing the
sentenced person’s consent to the transfer;
(b) written confirmation of
the Transferring Party’s
consent to the transfer.
6. Where the Parties have agreed to
the transfer, they shall make arrangements for the transfer of the sentenced
person. Delivery of the sentenced person by the competent authorities of the
Transferring Party to those of the Receiving Party shall occur on a date and at
a place within the territory of the Transferring Party agreed upon by both
Parties.
7. If either Party decides not to
agree to the transfer, it shall as soon as practicable inform the other
Party of its decision in writing.
8. The Transferring Party shall inform
the sentenced person in writing of any action taken by the Transferring Party
or the Receiving Party under the provisions ofthis Article.
ARTICLE
6
Verification
of Consent
1. The Transferring Party shall ensure
that the sentenced person required to give consent to the transfer in
accordance with paragraph 1(g) of Article 4 of this Treaty, does so voluntarily and
with full knowledge of the legal consequences thereof. The procedures for
giving such consent shall be governed by the law of the Transferring Party.
2. The Transferring Party shall afford
an opportunity to the Receiving Party to verify whether the consent
is given in accordance with the conditions set out in paragraph 1 of this
Article.
ARTICLE
7
Effect of Transfer on the Receiving Party
1. The competent authorities of the
Receiving Party shall continue the enforcement of the sentence through a court or
administrative order, as may be required in accordance with its national laws
and under the conditions set out in Article 8 of this Treaty.
2. Subject to the provisions of
Article 10 of this
Treaty, the enforcement of
the sentence shall be governed by the laws of the Receiving Party and that
Party alone shall be competent to take all appropriate decisions.
ARTICLE
8
Continued
Enforcement of Sentence
1. The Receiving Party shall be bound
by the legal nature and duration of the sentence as determined by the
Transferring Party.
2. If the sentence is by its nature or
duration incompatible with the laws of the Receiving Party, that Party may
adapt the sentence in accordance with the sentence prescribed by its own law
for a similar offence. When
adapting the sentence, the appropriate authorities of the Receiving Party shall
be bound by the findings of
fact, insofar as they appear from any opinion, conviction, judgment, or
sentence imposed in the Transferring Party. The adapted sentence shall be no
more severe than that imposed by the Transferring Party in terms of nature or
duration, nor exceed the maximum penalty prescribed by the law of the Receiving
Party. When adapting
the sentence, the competent authority of the Receiving Party may, however, not
convert a sentence of imprisonment to a pecuniary sanction.
ARTICLE
9
Effect
of Completion of Sentence on the Transferring Party
When the Receiving Party notifies the
Transferring Party under paragraph 1 (a) of Article 12 of this Treaty that the
sentence has been completed, such notification shall have the effect of
discharging the sentence of the sentenced person in the Transferring Party.
ARTICLE
10
Review of Judgment and Pardon, Amnesty or Commutation
1. The Transferring Party alone shall
decide on any application for review of the judgment.
2. The Transferring Party or the
Receiving Party may grant pardon, amnesty or commutation of the sentence in
accordance with its Constitution
and
other
laws.
ARTICLE
11
Termination of Enforcement of Sentence
1. The Transferring Party shall
as soon as practicable notify the Receiving Party of any
decision taken in its territory which entails terminating the enforcement of
the sentence or part thereof.
2. The Receiving Party shall
terminate enforcement of
the sentence or part thereof as soon as it is informed by the
Transferring Party of any decision or measure as a result of which the
sentence ceases to be enforcesble.
ARTICLE
12
Information on Enforcement of Sentence
1. The Receiving Party shall notify the Transferring
Party:
(a) when the enforcement of
the sentence has been completed; or
(b) if the sentenced person escapes
from custody or dies before enforcement of
the sentence has been completed. In the case of an escape of the prisoner, the
Receiving Party shall take measures to secure his/her arrest and to render
him/her liable for escaping under the relevant laws of the Receiving Party.
2. The Receiving Party shall furnish a
special report concerning the enforcement of
the sentence, if so required by the Transferring Party.
ARTICLE
13
Transit
1. If either Party enters into any
arrangement for the transfer of sentenced persons with any third State, the
other Party shall, in accordance with its laws, cooperate in facilitating
as soon as practicable the transit through its territory of the sentenced
person(s) being transferred pursuant to such arrangement. The Party intending
to make such a transfer shall give advance notice to the other Party of such
transit.
2. Each Party may refuse to grant
transit:
(a) if the sentenced person is one of
its own citizens.
(b) if the request may infringe upon the
sovereignty, national security, public order or any other essential interest of
the Party.
ARTICLE
14
Costs
Any cost incurred in relation to the
transfer of the sentenced person or the continued enforcement of the sentence
after transfer shall be borne by the Receiving Party, except costs
incurred by the
Transferring Party exclusively within the territory of the Transferring Party.
The Receiving Party may, however, seek to recover all or a part of the costs of
transfer from the sentenced person or some other source.
ARTICLE
15
Language
Requests and supporting documents
shall be furnished in
English or shall be accompanied by a certified translation into English.
ARTICLE
16
Obligations under other International Agreeraents
This Treaty shall not affect the
rights or obligations of the Parties under other international Agreements or
other Agreements to which they are a party.
ARTICLE
17
Settlement of Disputes
1. The Central Authorities shall
endeavour to mutually resolve any dispute arising out of the interpretation,
application or implementation of this Treaty.
2. If the Central Authorities are
unable to resolve the dispute mutually, it shall be resolved through diplomatic
channels.
ARTICLE
18
Handing Over of Sentenced Persons
1. The handing over of the sentenced
person by the Transferring Party to the Receiving Party shall occur at a place and time
to be agreed upon between the Parties. The Receiving Party shall be responsible
for the transfer of the prisoner from the Transferring Party and shall also be
responsible for custody of the sentenced person outside the territory of the
Transferring Party.
2 The handing over of the sentenced
person shall be made in writing in duplicate in the English language.
ARTICLE
19
Amendments
Any amendment or modification to
this Treaty agreed to by the Parties
shall come into force in the same manner as the Treaty itself.
ARTICLE
20
Final Provisions
1. This Treaty shall be subject to ratification under
the laws of each Party. Each Party shall notify the other as soon
as practicable, in writing, through diplomatic channels, upon the completion of
its legal procedures required for the entry into force of this Treaty. The
Treaty shall come into force on the first day of the second month of the date of
the last notification.
2. The Treaty shall remain in force for an
indefinite period. It
may, however, be terminated by either of the Parties giving a written notice of
termination to other Party. The termination shall come into effect six (06)
months after the date on which such notice is received by the other Party.
3. Notwithstanding any termination,
this Treaty shall continue to apply to the requests for the transfer of
sentenced persons made before the date on which such termination comes into
effect.
IN WITNESS WHEREOF, the
undersigned, being duly authorized by their respective States, have signed this
Treaty.
Done in duplicate at Colombo on the 7th day of ApriI 2014, in
the
Vietnamese,
Sinhala and English languages, all texts being equally authentic. In case of
any divergence of interpretation, the English text shall prevail.
FOR THE
SOCIALIST
REPUBLIC
OF VIET NAM
GENERAL
TRAN DAI QUANG
MINISTER
OF PUBLIC
SECURITY
|
FOR THE
DEMOCRATIC SOCIALIST
REPUBLIC
OF SRI LANKA
HON. RAUF HAKEEM
MINISTER OF JUSTICE
|