BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1886/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG CÁC
CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm
soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2016 - 2020”
ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban
hành. Quyết định này thay thế Quyết định số 1428/QĐ-BYT ngày 15/4/2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh; Chánh Thanh tra Bộ và các Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng
Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc
Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hiệu trưởng
các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe; Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Trang TTĐT Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1886/QĐ-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
CÁC
TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BV
|
Bệnh viện
|
BYT
|
Bộ Y tế
|
KBCB
|
Khám bệnh, chữa bệnh
|
KSNK
|
Kiểm soát nhiễm khuẩn
|
NB
|
Người bệnh
|
NKBV
|
Nhiễm khuẩn bệnh viện
|
NVYT
|
Nhân viên y tế
|
SYT
|
Sở Y tế
|
TCYTTG
|
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
|
VST
|
Vệ sinh tay
|
MỤC
LỤC
TT
|
Nội
dung
|
Trang
|
|
Các từ ngữ viết tắt
|
|
|
Phần I. Thực trạng và yêu cầu của
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong khám bệnh, chữa bệnh
|
|
1
|
Thực trạng công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn trong khám bệnh, chữa bệnh
|
|
2
|
Cơ sở pháp lý
|
|
|
Phần II. Mục tiêu, giải pháp và
kế hoạch thực hiện
|
|
I
|
Mục tiêu
|
|
1
|
Mục tiêu chung
|
|
2
|
Mục tiêu cụ thể và các chỉ số phấn
đấu
|
|
II
|
Các giải pháp thực hiện
|
|
1
|
Giải pháp về cơ chế chính sách
|
|
2
|
Giải pháp về tổ chức và nhân lực
|
|
3
|
Giải pháp về đào tạo, nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế
|
|
4
|
Giải pháp về truyền thông
|
|
5
|
Giải pháp cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị và kinh phí
|
|
III
|
Kế hoạch thực hiện kế hoạch hành động
quốc gia về kiểm soát nhiễm khuẩn
|
|
|
Phần III. Trách nhiệm thực hiện
|
|
1
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
|
2
|
Cục Y tế dự phòng
|
|
3
|
Vụ Kế hoạch-Tài chính
|
|
4
|
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
|
|
5
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
|
6
|
Vụ Trang thiết bị công trình y tế
|
|
7
|
Vụ Bảo hiểm y tế
|
|
8
|
Cục Công nghệ thông tin
|
|
9
|
Cục Quản lý môi trường y tế
|
|
10
|
Cục Quản lý Y dược cổ truyền
|
|
11
|
Vụ Pháp chế
|
|
12
|
Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng
|
|
13
|
Các Sở Y tế và Y tế các Bộ/ngành
|
|
14
|
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
|
|
Phụ lục 1
|
|
Phần I
THỰC TRẠNG VÀ
YÊU CẦU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH
1. Thực trạng
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong khám bệnh, chữa bệnh
1.1. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh
viện hiện nay
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hay còn
gọi là nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế là một
trong những thách thức và mối quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới. NKBV đã và
đang là gánh nặng cho người bệnh (NB), các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB)
trên toàn cầu, đặc biệt ở các nước chậm phát triển và đang phát triển do làm
tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng sử dụng
kháng sinh, tăng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn và tăng
chi phí điều trị [5], [6], [8], [11].
Một nghiên cứu của Rosenthal và cộng
sự (2006), tiến hành tại 8 quốc gia đang phát triển từ 2002-2005, cho thấy tỉ lệ
NKBV chung là 14,7% và 22,5 ca NKBV/1000 ngày điều trị, tỷ lệ tử vong khá cao ở
khoa Hồi sức tích cực lên tới 35,2%-44,9% [9]. Một nghiên cứu khác của Tao L,
Rosenthal và cộng sự (2011), tại 398 khoa Hồi sức tích cực của 70 bệnh viện
(BV) tại Thượng Hải, Trung quốc, cho thấy tỷ lệ NKBV chung là 5,3% và 6,4 ca
NKBV/1000 ngày nằm viện tại khoa Hồi sức tích cực, trong đó viêm phổi mắc phải
trong BV chiếm tỷ lệ cao nhất là 20,8 ca/1000 ngày thở máy, kế đến nhiễm khuẩn
tiết niệu 6,4 ca/1000 ngày mang thông tiểu và 3,1 ca nhiễm khuẩn huyết/1000
ngày mang catheter mạch máu, vi khuẩn thường gây NKBV hàng đầu là Acinetobacter
baumannii (19,1%), kế đến là Pseudomonas aeruginosa (17,2%), Klebsiella
pneumoniae (11,9%), và Staphylococcus aureus (11,9%) [10].
Tại Việt Nam, nghiên cứu cắt ngang của
Bộ Y tế (2005) trên 9.345 NB của 10 BV cho thấy tỷ lệ NKBV 5,8% và viêm phổi bệnh
viện chiếm 55,4% [1]. Cùng thời gian này một nghiên cứu cắt ngang khác của Sở Y
tế thành phố Hồ Chí Minh trên tất cả các BV công lập cho thấy tỷ lệ NKBV là
6,4%, trong đó viêm phổi đứng hàng đầu chiếm đến 54,3%, kế đến là nhiễm khuẩn
tiết niệu (12,3%), nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn huyết tương đương nhau
(10%) [4]. Nghiên cứu của BV Bệnh Nhiệt Đới Trung ương và VINAREX (2013), khảo
sát trên 3.671 NB của 15 khoa Hồi sức tích cực tại 15 BV từ 3 miền Bắc, Trung,
Nam cho thấy tỷ lệ NKBV là 27,3%, tỷ lệ sử dụng kháng sinh thay đổi ở các khoa
và BV dao động từ 60,5% đến 99,5%. Các BV tuyến trung ương có tỷ lệ NKBV cao
hơn và tác nhân hàng đầu gây NKBV tương tự các mầm bệnh hiện nay trên thế giới
là Acinetobacter baumannii (31%), kế đến là Pseudomonas aeruginosa
(18%), Klebsiella pneumoniae (12%) và Staphylococcus aureus (6%).
Đặc biệt các vi khuẩn gram âm kháng với nhiều loại kháng sinh đặc trị như kháng
với nhóm carbapenem dao động từ 50% đến 75% [3].
Bên cạnh đó, các cơ sở KBCB lại thường
xuyên phải đối phó với các bệnh dịch có nguy cơ lây nhiễm cao do các tác nhân
gây bệnh qua đường máu như HIV, viêm gan B, viêm gan C và nhiều tác nhân lây
truyền qua đường hô hấp như cúm A (H5N1, H1N1, H7N9,..), lao phổi và các
vi khuẩn đa kháng kháng sinh... Đặc biệt, ngày nay với tình trạng xuất hiện nhiều
bệnh nhiễm khuẩn mới nổi có tỷ lệ tử vong cao, có nguy cơ lây lan thành dịch,
tái dịch trong cộng đồng đặc biệt trong BV, đe dọa đến sự an toàn của NB, nhân
viên y tế (NVYT) và cộng đồng như MERS-CoV, Ebola, sởi, dịch hạch.... Ngoài ra,
NKBV là nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc phát triển kỹ thuật cao như
ghép bộ phận cơ thể người, ghép tế bào gốc... và hậu quả sau cùng làm ảnh hưởng
tới chất lượng KBCB, sự hài lòng của NB và NVYT.
1.2. Những thành tựu về kiểm
soát nhiễm khuẩn
Hệ thống tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn
(KSNK) được thiết lập ở hầu hết các cơ sở KBCB trong toàn quốc: 91,1% BV đã
thành lập Hội đồng KSNK, 84,9% BV có mạng lưới KSNK, 79,2% BV ≥150 giường bệnh
có khoa KSNK, 81,2% Lãnh đạo khoa/tổ KSNK có trình độ đại học và sau đại học
[2].
Một số chính sách pháp luật về KSNK
hoặc có liên quan đến KSNK đã được ban hành và áp dụng trong cơ sở KBCB, bao gồm:
Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng
dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; Thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Y tế Hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế; Quyết định số
2174/QĐ-BYT ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia chống kháng thuốc giai đoạn 2013-2020; Quyết định số
3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt các hướng
dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn. Quyết định số 1014/QĐ-BYT ngày 30 tháng 3 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường công tác
kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn từ nay đến
năm 2015.
Hoạt động đào tạo, phát triển chuyên
ngành KSNK đang ngày được quan tâm và đẩy mạnh. Các chương trình và tài liệu
đào tạo liên tục về KSNK đã được ban hành: Quyết định số 5772/BYT-K2ĐT ngày 30
tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Chương trình đào tạo liên tục về
phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn; Quyết định số 5771/BYT-K2ĐT ngày 30 tháng
8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Chương trình và Tài liệu đào tạo kiểm
soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở. Các cơ sở KBCB phối hợp với
các Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn khu vực thực hiện đào tạo mới, đào tạo liên tục
nhằm phát triển chuyên ngành KSNK.
Hợp tác quốc tế về KSNK được đẩy mạnh:
Hợp tác đào tạo, trao đổi chuyên gia lĩnh vực KSNK với các tổ chức quốc tế WHO,
JICA...
Các cơ sở KBCB bước đầu đã chú trọng
đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác KSNK: 58,6% cơ sở KBCB có
đơn vị tiệt khuẩn tập trung, nhiều cơ sở KBCB đã đầu tư trang bị đủ phương tiện
vệ sinh tay (VST) và hóa chất cho công tác vệ sinh môi trường, khử khuẩn dụng cụ
tái sử dụng [2].
Hoạt động KSNK được triển khai thực
hiện với chất lượng ngày càng cao tại hầu hết các cơ sở KBCB: giám sát ca bệnh
NKBV, giám sát tuân thủ VST, giám sát tuân thủ các quy trình KSNK, giám sát vi
sinh vật gây NKBV và kháng kháng sinh, từng bước chuẩn hóa công tác khử khuẩn,
tiệt khuẩn, tăng cường vệ sinh bệnh viện, chủ động phòng chống bệnh dịch. Đến
nay, 75,8% cơ sở KBCB đã thực hiện giao nhận dụng cụ sạch và bẩn tại các khoa
lâm sàng; 87,5% cơ sở KBCB phát động chiến dịch tăng cường vệ sinh tay và 75,2%
thực hiện giám sát tuân thủ VST ở nhân viên y tế; trong đó có 611 cơ sở KBCB
trong toàn quốc ký cam kết tham gia chiến dịch “Bảo vệ sự sống hãy vệ sinh
tay”; đã có 668 cơ sở KBCB ký cam kết thực hiện phong trào “Bệnh viện vệ sinh”
[2]. Các BV tuyến trung ương, BV tuyến tỉnh đã phối hợp với các Hội KSNK khu vực
triển khai được nhiều hội nghị khoa học kỹ thuật đánh giá hoạt động KSNK và báo
cáo các công trình nghiên cứu khoa học về KSNK đánh giá được hiệu quả các hoạt
động KSNK trên hầu hết các vùng, miền cả nước, các nghiên cứu có chất lượng góp
phần cải tiến và nâng cao về chất lượng KBCB.
1.3. Những tồn tại và thách thức
1.3.1. Những tồn tại
Một số người đứng đầu cơ sở KBCB chưa
thật sự hiểu hết vai trò, tầm quan trọng của công tác KSNK, do vậy, đầu tư cho
hoạt động KSNK cũng như chính sách ưu đãi, thu hút những người làm công tác
KSNK chưa phù hợp để họ yên tâm công tác và cống hiến tâm huyết cho ngành. Một
số BV đưa ra hình thức kỷ luật cho NVYT bằng cách điều chuyển về làm việc tại
khoa KSNK.
Hệ thống tổ chức KSNK tại các cơ sở
KBCB chưa hoàn thiện: Cả nước còn 8,9% BV chưa thành lập Hội đồng KSNK, 15,1%
BV chưa có mạng lưới KSNK; 20,8% BV có số giường bệnh >150 chưa thành lập
khoa KSNK; 33% BV đã thành lập khoa KSNK nhưng chưa bổ nhiệm Trưởng khoa KSNK;
gần 20% Lãnh đạo khoa/tổ KSNK có trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ học [2].
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
công tác KSNK chưa được quan tâm đầu tư đúng mức: 39,7% BV không có đủ tối thiểu
1 buồng cách ly đúng quy định ở các khoa lâm sàng; 46,5% BV không có đơn vị tiệt
khuẩn tập trung đạt chuẩn, 33,9% BV không đủ 1 buồng thu gom dụng cụ bẩn/1 khoa
lâm sàng; rất ít BV trang bị máy tiệt khuẩn nhiệt độ thấp; 40,4% BV không đạt tỷ
lệ 1 Lavabo rửa tay/10 giường bệnh nội trú; 57,6% BV không sẵn dung dịch VST tại
nơi có nhiều người tiếp xúc [2].
Nhân lực KSNK còn thiếu và yếu: Đa số
nhân viên phụ trách công tác giám sát NKBV chưa được đào tạo thực hiện giám sát
chuyên trách; 49,1% nhân viên mạng lưới KSNK chưa được đào tạo về KSNK; 46,4%
nhân viên bộ phận khử khuẩn, tiệt khuẩn chưa được đào tạo về chuyên môn; Hầu hết
các BV chưa bảo đảm 1 nhân lực giám sát/150 giường bệnh [2].
Chưa có hệ thống và chương trình đào
tạo KSNK trong các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe; chưa có giáo
trình quốc gia chuẩn để đào tạo KSNK; chưa xây dựng được trung tâm đào tạo chuẩn
tại 3 miền cũng như lực lượng giáo viên chuyên ngành giúp cho công tác đào tạo
KSNK.
Thiếu nhiều Hướng dẫn chuyên môn về
KSNK. Hiện tại mới có 6 Hướng dẫn chuyên môn ban hành năm 2012.
Chưa có hệ thống giám sát NKBV quốc
gia: chưa xây dựng những tiêu chí cần giám sát và báo cáo, chưa xây dựng công cụ
và phần mềm giám sát.
1.3.2. Những thách thức:
Nâng cao chất lượng KBCB, tăng sự hài
lòng của NB, bảo đảm an toàn cho NB, NVYT và cộng đồng là nhiệm vụ trọng tâm của
ngành y tế hiện nay. Trong nhiều năm qua và những năm sắp tới, ngành y tế đã và
sẽ tiếp tục tăng cường ứng dụng nhiều kỹ thuật cao trong chẩn đoán, điều trị
như phát triển nội soi, phẫu thuật tim mạch, ghép bộ phận cơ thể người, ghép tế
bào gốc.... Các chuyên khoa hệ nội, ngoại, sản, nhi, truyền nhiễm nay đã có sự
phát triển thành các lĩnh vực chuyên môn sâu, triển khai nhiều kỹ thuật đòi hỏi
phải vô khuẩn cao. Sự phát triển đó đòi hỏi công tác KSNK phải được tăng cường,
phát triển tương xứng, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất NKBV, bảo đảm an toàn cho
NB, NVYT và cộng đồng.
Cùng với những yêu cầu về chuyên môn,
hoạt động KSNK còn là tiêu chuẩn đánh giá chất lượng BV đã được Bộ Y tế đưa vào
Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng BV hằng năm.
Đặc biệt với mô hình bệnh tật của nước
chậm phát triển và đang phát triển, các bệnh nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao, nhiều
bệnh dịch mới nổi có nguy cơ tử vong cao và gây dịch xuất hiện không chỉ tại cộng
đồng mà ngày càng có xu hướng lây lan nhiều trong BV như Cúm A (H5N1, H1N1,
H7N9,..), SARS, MER-CoV, Ebola,.... là một trong những thách thức lớn trong
công tác kiểm soát và ngăn ngừa bệnh dịch tại các cơ sở KBCB.
Nhiều cơ sở vật chất, trang thiết bị
cơ bản cho hoạt động kiểm soát và ngăn ngừa nhiễm khuẩn mắc phải trong BV chưa
được tính đúng, tính đủ dẫn đến nhiều cơ sở KBCB chưa có nguồn kinh phí đủ dành
cho các hoạt động này.
Nhiều BV xây mới nhưng chưa có văn bản
hướng dẫn về xây dựng, thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn KSNK trong các cơ sở
KBCB.
2. Cơ sở pháp
lý
a) Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.
b) Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
số 3/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007.
c) Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày
30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
d) Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế.
đ) Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tổ chức thực hiện
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Phần II
MỤC TIÊU, GIẢI
PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu
chung
Nâng cao năng lực kiểm soát nhiễm khuẩn
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm tăng cường chất lượng khám bệnh, chữa
bệnh, bảo đảm an toàn cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ
thể và các chỉ số phấn đấu
Mục tiêu cụ thể 1: Bổ sung, hoàn thiện các chính sách pháp luật, quy trình kỹ thuật và
các tài liệu chuyên môn về kiểm soát nhiễm khuẩn.
Các chỉ số phấn đấu:
a) Đánh giá, sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 18/2009/TT-BYT vào năm 2017.
b) Chỉnh sửa và hoàn thiện Bộ tiêu
chí đánh giá chất lượng lĩnh vực KSNK vào năm 2016.
c) Sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp
cho người làm công tác KSNK vào năm 2018.
d) Bổ sung và ban hành tài liệu hướng
dẫn KSNK cấp quốc gia vào năm 2017.
đ) Xây dựng và ban hành các quy trình
chuyên môn kỹ thuật thực hành KSNK vào năm 2017.
e) Bổ sung, hoàn thiện và ban hành Hướng
dẫn kiểm soát và phòng ngừa lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm mới nổi có nguy cơ
gây dịch vào năm 2017.
g) Phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết kế BV phù hợp với
công tác KSNK trong các cơ sở KBCB vào năm 2018.
Mục tiêu cụ thể 2: Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức và nhân lực lĩnh vực kiểm soát nhiễm
khuẩn.
Các chỉ số phấn đấu:
a) Hệ thống tổ chức:
- Trên 95% Sở Y tế có cán bộ chuyên
trách hoặc phụ trách công tác KSNK vào năm 2020.
- Trên 90% cơ sở KBCB có cán bộ quản
lý khoa/tổ KSNK đúng quy định vào năm 2020.
- Trên 60% BV có bộ phận giám sát
chuyên trách đúng quy định vào năm 2020.
- Trên 80% BV có bộ phận khử khuẩn,
tiệt khuẩn đúng quy định vào năm 2020.
b) Nâng cao năng lực cho người làm
công tác KSNK:
- Trên 60% Trưởng khoa, Phó khoa, Tổ
trưởng, Tổ phó, Điều dưỡng trưởng khoa KSNK được đào tạo chuyên sâu về KSNK tại
các trường/Trung tâm đào tạo vào năm 2020.
- Trên 60% nhân viên bộ phận giám sát
nhiễm khuẩn của các BV tuyến trung ương, BV tuyến tỉnh được đào tạo theo chương
trình nâng cao về giám sát nhiễm khuẩn vào năm 2020.
- Trên 50% nhân viên bộ phận khử khuẩn,
tiệt khuẩn được đào tạo về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ vào năm 2020.
- Trên 80% cán bộ, viên chức, người
lao động công tác tại các cơ sở KBCB được đào tạo theo chương trình phổ cập về
KSNK vào năm 2019.
Mục tiêu cụ thể 3: Tăng cường các hoạt động chuyên môn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ
sở KBCB, đặc biệt đẩy mạnh công tác giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và giám sát
tuân thủ các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn.
Các chỉ số phấn đấu:
a) Hoạt động giám sát:
- Xây dựng hệ thống giám sát NKBV quốc
gia: xây dựng phần mềm, công cụ và cơ sở dữ liệu trong hệ thống giám sát vào
năm 2017.
- Trên 50% BV hạng I có ứng dụng công
nghệ thông tin vào hệ thống giám sát NKBV quốc gia vào năm 2018.
- 100% BV hạng đặc biệt, trên 30% BV
hạng I và BV tuyến tỉnh thực hiện giám sát chủ động liên tục tối thiểu 4 loại
nhiễm khuẩn BV liên quan đến dụng cụ và thủ thuật xâm lấn: nhiễm khuẩn phổi BV
liên quan đến thở máy, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn huyết liên quan đến ống
thông mạch máu, nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến thông tiểu vào năm 2018, đạt
40% vào năm 2020.
- Trên 50% BV từ tuyến tỉnh trở lên
thực hiện giám sát và có kế hoạch cách ly người nhiễm vi sinh vật kháng thuốc
trong BV và báo cáo kết quả định kỳ cho hệ thống giám sát NKBV quốc gia vào năm
2018.
- Trên 80% BV thực hiện phòng ngừa
phơi nhiễm cho NVYT (viêm gan B, cúm, lao, tai nạn nghề nghiệp...) vào năm
2020.
- Trên 70% BV thực hiện giám sát vi
sinh trong môi trường (nước, không khí, bề mặt), tại khu vực có nguy cơ lây nhiễm
cao (buồng phẫu thuật, hồi sức, buồng thận nhân tạo, buồng pha chế thuốc, dịch
truyền) vào năm 2018.
b) Triển khai thực hiện kế hoạch quốc
gia về KSNK:
- 100% cơ sở KBCB xây dựng kế hoạch về
KSNK theo Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK phù hợp với quy mô cơ sở KBCB vào
năm 2017.
- Trên 90% cơ sở KBCB triển khai thực
hiện, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch về KSNK hằng năm và tổng kết
việc thực hiện kế hoạch vào năm 2020.
c) Vệ sinh tay:
- Trên 90% BV có tổ chức chiến dịch
“Bảo vệ sự sống hãy vệ sinh tay” vào năm 2018 và trên 95% vào năm 2020.
- 100% BV hạng đặc biệt, trên 60% BV hạng
I thực hiện giám sát và báo cáo tuân thủ VST, số lượng dung dịch VST hằng quý,
các BV khác ít nhất mỗi năm 2 lần từ năm 2017.
- Trên 20% cơ sở KBCB có nghiên cứu
đánh giá hiệu quả của VST làm giảm tỷ lệ NKBV, giảm chi phí điều trị, cứu sống
NB vào năm 2018.
d) Khử khuẩn, tiệt khuẩn:
- Trên 70% BV tuyến trung ương, BV
tuyến tỉnh tổ chức tiệt khuẩn tập trung theo quy định vào năm 2018 và trên 80%
vào năm 2020.
- Trên 80% BV hạng đặc biệt, hạng I
xây dựng được danh mục các dụng cụ tiệt khuẩn cho phẫu thuật và cách tính chi
phí về dụng cụ cho các ca phẫu thuật vào năm 2019.
- Trên 70% BV xây dựng danh mục trang
thiết bị khử khuẩn, tiệt khuẩn phù hợp với nhu cầu phẫu thuật, thủ thuật và qui
mô chuyên khoa của BV.
đ) Đồ vải và giặt là:
- Trên 80% BV thực hiện giặt đồ vải của
NB và NVYT tập trung (trong BV hoặc xã hội hóa) vào năm 2019.
- Trên 90% các BV có trang phục cho
NB và NVYT phù hợp với quy định của BYT vào năm 2020.
Mục tiêu cụ thể 4: Tăng cường đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về kiểm soát
nhiễm khuẩn.
Các chỉ số phấn đấu:
a) Thành lập ít nhất 3 Trung tâm huấn
luyện đào tạo về KSNK tại các BV ở 3 miền Bắc, Trung, Nam để làm cơ sở đào tạo
thực hành và mô hình mẫu cho các BV học tập về KSNK vào năm 2019.
b) Xây dựng ít nhất 9 mô hình BV mẫu
về KSNK đại diện các vùng miền, tuyến BV và theo tính chất chuyên khoa vào năm
2017.
c) Đưa nội dung KSNK vào giảng dạy lồng
ghép tại các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe:
- Xây dựng chương trình và tài liệu
đào tạo KSNK giảng dạy lồng ghép trong các trường thuộc khối ngành khoa học sức
khỏe vào năm 2017;
- Xây dựng chương trình và tài liệu
đào tạo liên tục về KSNK vào năm 2017;
- Triển khai giảng dạy lồng ghép KSNK
tại các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe vào năm 2018.
d) Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên cấp quốc gia và cấp vùng để thực hiện các chương trình đào tạo KSNK của Bộ
Y tế vào năm 2017.
đ) Tăng cường nghiên cứu khoa học về
KSNK:
- Trên 40% BV từ tuyến tỉnh trở lên
có đề tài nghiên cứu về KSNK từ năm 2017, đạt trên 60% vào năm 2020.
- Có nghiên cứu về thực trạng nhiễm
khuẩn BV tại một số BV trọng điểm vào năm 2017.
- Có nghiên cứu khoa học về chi phí
cho KSNK làm cơ sở tính toán giá dịch vụ KBCB góp phần thuyết minh cho Bộ Tài
chính và người dân sử dụng các dịch vụ y tế vào năm 2017.
- Tổ chức hội nghị khoa học chuyên đề
KSNK cấp khu vực 2 năm một lần, hội nghị khoa học chuyên đề KSNK toàn quốc 3
năm 1 lần từ năm 2017.
e) Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về
KSNK:
Tăng cường mở rộng hợp tác, phối hợp
với Tổ chức Y tế Thế giới và các tổ chức trong nước, quốc tế để tổ chức các hội
nghị quốc tế và triển khai thực hiện các mục tiêu, các hoạt động của Kế hoạch
quốc gia về KSNK.
Mục tiêu cụ thể 5: Đẩy mạnh truyền thông về kiểm soát nhiễm khuẩn.
Các chỉ số phấn đấu:
a) Trang thông tin điện tử của Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh có chuyên mục về KSNK (văn bản quy phạm pháp luật; tài liệu
hướng dẫn, tuyên truyền liên quan đến KSNK, thông tin cập nhật) từ năm 2016.
b) Mở rộng tuyên truyền về KSNK qua
các kênh truyền thông (phát thanh, truyền hình, Tạp chí Bệnh viện và báo Sức khỏe
đời sống, Tạp chí Điều dưỡng, website Hội KSNK thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Thừa Thiên Huế...) từ năm 2016.
c) 100% các BV thực hiện chương trình
truyền thông, giáo dục về phòng ngừa KSNK trên mọi phương tiện (trang web,
poster, tờ rơi, ...) phù hợp với điều kiện và đặc điểm địa phương, vùng, miền,
chuyên môn của BV vào năm 2018.
Mục tiêu cụ thể 6: Đầu tư nguồn lực, cơ sở hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị nhằm đáp ứng
yêu cầu kiểm soát nhiễm khuẩn.
Các chỉ số phấn đấu:
a) Trên 90% BV xây dựng mới phải bảo
đảm nguyên tắc, tiêu chuẩn thiết kế của Bộ Xây dựng và Bộ Y tế và bảo đảm điều kiện cho công tác phòng ngừa và KSNK từ năm 2019.
b) 100% BV hạng đặc biệt, trên 70% BV
hạng I và tuyến tỉnh, trên 50% các BV còn lại có khu vực phẫu thuật, hồi sức, lọc
máu, nội soi, khu cách ly, phòng cách ly đạt tiêu chuẩn về KSNK vào năm 2020.
c) Trang thiết bị, phương tiện vệ
sinh tay:
- Trên 70% BV đạt tỷ lệ Lavabo rửa
tay/giường bệnh trong toàn BV ≥1/10 vào năm 2018.
- Trên 60% BV đạt tỷ lệ Lavabo rửa
tay/giường bệnh tại khoa hồi sức tích cực ≥¼ vào năm 2018.
- Năm 2018: Trên 70% BV trang bị
phương tiện, dụng cụ, hóa chất VST đúng quy định.
d) Củng cố và hoàn thiện đơn vị tiệt
khuẩn tập trung đúng quy định:
- Trên 80% BV có đơn vị tiệt khuẩn tập
trung có cơ sở hạ tầng và hoạt động đúng quy định vào năm 2020.
- Trên 80% BV cung cấp đủ phương tiện,
dụng cụ, hóa chất cho hoạt động khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ vào năm 2017 và đạt
trên 90% vào năm 2020.
đ) Cung cấp đủ phương tiện phòng hộ
cá nhân có chất lượng cho NVYT và hóa chất phục vụ công tác vệ sinh, khử khuẩn
dụng cụ:
Trên 90% BV cung cấp đủ phương tiện
phòng hộ cá nhân đúng tiêu chuẩn cho NVYT và hóa chất cho công tác vệ sinh, khử
khuẩn dụng cụ vào năm 2016.
e) Đầu tư phương tiện vệ sinh môi trường,
thu gom phân loại chất thải y tế:
- Trên 80% BV bảo đảm cung cấp đủ chủng
loại, chất lượng phương tiện vệ sinh môi trường, thu gom phân loại chất thải y
tế theo quy định vào năm 2020;
- Trên 60% BV có hệ thống xử lý chất
thải lỏng đạt quy chuẩn vào năm 2020.
II. Các giải pháp
thực hiện
1. Giải pháp về
cơ chế chính sách
a) Từng bước cập nhật, xây dựng, bổ
sung các chính sách, pháp luật, quy định, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn
về KSNK và tổ chức cho các cơ sở KBCB thực hiện.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc tuân thủ các chính sách, pháp luật, quy định, quy trình kỹ
thuật, hướng dẫn chuyên môn về KSNK tại các cơ sở KBCB.
c) Có cơ chế khuyến khích nghiên cứu
khoa học về KSNK nhằm cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách, pháp luật,
quy định, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn về KSNK.
d) Tăng cường sự quan tâm của các cấp,
các ngành đối với công tác KSNK, bổ sung chế độ ưu đãi cho người làm công tác
KSNK giúp họ yêu nghề, an tâm với công việc. Xóa bỏ quan niệm đưa NVYT bị kỷ luật
về làm việc tại khoa KSNK.
2. Giải pháp về
tổ chức và nhân lực
a) Hệ thống tổ chức:
- Thành lập Hội đồng chuyên môn KSNK
cấp quốc gia để tư vấn và xây dựng chính sách, pháp luật, quy định, quy trình kỹ
thuật, hướng dẫn chuyên môn về KSNK góp phần thúc đẩy hoàn thiện hệ thống KSNK
trong các cơ sở KBCB theo Hướng dẫn tại Thông tư số 18/2009/TT-BYT .
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
Lãnh đạo và cán bộ phụ trách công tác KSNK tại các Sở Y tế trong việc chỉ đạo,
giám sát thực hiện công tác KSNK tại các đơn vị trực thuộc.
b) Hỗ trợ các cơ sở KBCB phát triển
nguồn nhân lực thực hiện công tác KSNK:
- Đào tạo lực lượng chuyên gia về
KSNK cấp quốc gia, vùng.
- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý
nguồn nhân lực cho hệ thống quản lý KSNK các cấp từ Bộ Y tế, Sở Y tế đến các cơ
sở KBCB.
- Đào tạo cơ bản và đào tạo nâng cao
cho đội ngũ nhân viên chuyên trách về KSNK đặc biệt là đội ngũ giám sát chuyên
trách và khử khuẩn, tiệt khuẩn.
3. Giải pháp về
đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
a) Tăng cường đào tạo về KSNK:
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các chương trình đào tạo KSNK tại các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe,
các Sở Y tế và các BV.
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo,
huấn luyện như đào tạo tập trung hoặc vừa làm vừa học, đào tạo dài hạn, đào tạo
liên tục, tập huấn, hội nghị, hội thảo, tham quan, học tập chuyên đề KSNK trong
và ngoài nước, đào tạo liên kết với các trường đại học nước ngoài, xây dựng các
trung tâm đào tạo và các BV mẫu về KSNK.
b) Tăng cường nghiên cứu khoa học về
KSNK:
- Cơ sở KBCB từ tuyến tỉnh trở lên hằng
năm phải triển khai các đề tài nghiên cứu về KSNK.
- Tổ chức và triển khai nghiên cứu
khoa học về chi phí cho KSNK làm cơ sở tính giá dịch vụ KBCB.
- Thường niên tổ chức các hội nghị
khoa học chuyên đề KSNK cấp khu vực và hội nghị khoa học chuyên đề KSNK toàn quốc.
c) Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về
KSNK:
- Phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới,
các tổ chức quốc tế tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên ngành KSNK.
- Tăng cường vận động tài trợ của các
tổ chức quốc tế, phi chính phủ triển khai các hoạt động và hợp tác quốc tế
nghiên cứu khoa học về KSNK như Tổ chức Y tế Thế giới, CDC, JICA của Nhật Bản
và các chương trình dự án liên quan đến KSNK để thiết lập hệ thống theo dõi các
tư liệu quốc tế nhằm cung cấp kịp thời các thông tin và tăng cường năng lực quản
lý BV trong lĩnh vực KSNK.
- Ưu tiên kết hợp nguồn tài chính
trong nước và quốc tế để triển khai các Chương trình sau: Chương trình cấp Bộ về
nâng cao chất lượng công tác KSNK; Chương trình nâng cao năng lực lãnh đạo và
quản lý cho Lãnh đạo Khoa KSNK.
4. Giải pháp về
truyền thông
a) Tăng cường phổ biến, tuyên truyền
công tác KSNK trên cổng thông điện tử của Bộ Y tế, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
hoặc các kênh truyền thông khác như đài phát thanh, truyền hình, Tạp chí Bệnh
viện và báo Sức khỏe đời sống, Tạp chí Điều dưỡng, website Hội KSNK thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Thừa Thiên Huế...
b) Thực hiện chương trình truyền
thông, giáo dục về phòng ngừa KSNK trên mọi phương tiện (trang web, poster, tờ
rơi, ...) phù hợp với điều kiện và đặc điểm địa phương, vùng, miền, chuyên môn
của BV.
5. Giải pháp về
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và kinh phí
a) Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
cho triển khai các hoạt động KSNK:
- Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về KSNK trong xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho hoạt động KSNK.
- Từng bước tập trung hóa, xã hội hóa
khử khuẩn, tiệt khuẩn tập trung, đồ vải, giặt là và vệ sinh môi trường theo hướng
cụm.
b) Bảo đảm kinh phí xây dựng và triển
khai các đề án cải tiến chất lượng về KSNK.
- Bố trí kinh phí xây dựng và triển
khai các đề án cải tiến chất lượng, huy động nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước,
vốn viện trợ, vốn vay.
- Bộ Y tế đề xuất với Chính phủ và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm:
+ Bố trí nguồn ngân sách riêng cho
công tác KSNK trong ngân sách sự nghiệp ngành y tế các cấp và ở các cơ sở y tế.
+ Huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác, đặc biệt từ nguồn của tư nhân và các tổ chức quốc tế.
+ Phân cấp quản lý ngân sách cho KSNK
bảo đảm tính hiệu quả của kế hoạch hành động quốc gia về KSNK.
III. Kế hoạch thực
hiện kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát nhiễm khuẩn (Xem chi tiết tại Phụ lục 1).
Phần III
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
1. Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
a) Làm đầu mối triển khai thực hiện Kế
hoạch hành động quốc gia về KSNK, xây dựng các đề án, dự án cụ thể trình Bộ Y tế
phê duyệt. Hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK
cho các đơn vị; theo dõi, giám sát việc thực hiện và báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế về
việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK.
b) Làm đầu mối xây dựng, sửa đổi các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cho việc triển
khai Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK, tuyên truyền vận động cho việc thành
lập Hội KSNK quốc gia, thành lập Hội đồng chuyên môn KSNK.
c) Bổ sung, cập nhật tiêu chí về thực
hiện công tác KSNK trong Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng BV.
d) Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch,
chương trình đào tạo, tập huấn về KSNK.
e) Đầu mối trong việc kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện công tác KSNK ở địa phương, đơn vị. Theo dõi tiến độ thực hiện
Kế hoạch hành động về KSNK ở các địa phương, đơn vị và đề xuất khen thưởng.
2. Cục Y tế dự
phòng
Phối hợp cùng với Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh và các Vụ, Cục liên quan xây dựng hướng dẫn phòng ngừa và kiểm soát
lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm trong BV.
3. Vụ Kế hoạch-Tài
chính
a) Là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch
ngân sách cho KSNK trong kế hoạch hằng năm và dài hạn, huy động nguồn vốn đầu
tư từ nước ngoài, ODA cho việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK.
b) Tính đủ chi phí KSNK vào giá dịch
vụ KBCB.
c) Bố trí nguồn ngân sách hàng năm
cho việc triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về KSNK và ngân sách đào tạo,
đào tạo liên tục cho KSNK để trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định.
4. Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo
a) Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh chỉ đạo các cơ sở đào tạo theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao
trong việc xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo và đào tạo liên tục
về KSNK cho sinh viên, học sinh và cán bộ, nhân viên làm công tác KSNK tại các
cơ sở KBCB, giảng viên giảng dạy KSNK tại các trường thuộc khối ngành khoa học
sức khỏe; thực hiện các biện pháp nhằm chuẩn hóa đào tạo KSNK.
b) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo thực hiện
đưa nội dung KSNK vào giảng dạy tại các trường; phát triển đội ngũ giảng viên
KSNK; đề xuất đầu tư cơ sở thực hành, tiền lâm sàng bảo đảm chuẩn hóa, hiện đại
để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực KSNK trên cơ sở lồng ghép với các
dự án trong lĩnh vực đào tạo; chỉ đạo các cơ sở thực hiện đào tạo liên tục cập
nhật kiến thức cho cán bộ làm công tác KSNK.
5. Vụ Tổ chức
cán bộ
a) Đầu mối triển khai thực hiện các
giải pháp xây dựng mạng lưới tổ chức KSNK;
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh và các Hội KSNK tham mưu với Bộ trưởng Bộ Y tế và các cơ quan có
thẩm quyền xây dựng mã số, chức danh nghề nghiệp, xây dựng vị trí việc làm cho
cán bộ, nhân viên làm công tác KSNK, xây dựng chế độ chính sách, phụ cấp nghề
nghiệp cho cán bộ, nhân viên làm công tác KSNK.
6. Vụ trang thiết
bị công trình y tế
Đầu mối phối hợp với các Vụ Kế hoạch
Tài chính, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh thực hiện các giải pháp tăng cường đầu
tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác KSNK
tại các cơ sở KBCB.
7. Vụ Bảo hiểm y
tế
Đầu mối xây dựng chính sách chi trả bảo
hiểm y tế cho các hoạt động KSNK theo giá dịch vụ KBCB.
8. Cục Công nghệ
thông tin
Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
và các Vụ, Cục liên quan chỉ đạo triển khai xây dựng và thực hiện xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về NKBV để các cơ sở KBCB báo cáo về tình hình NKBV.
9. Cục Quản lý
Môi trường Y tế
Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
và các Vụ, Cục liên quan xây dựng hướng dẫn quản lý, giám sát môi trường y tế,
hóa chất khử khuẩn và vệ sinh môi trường.
10. Cục quản lý
Y, Dược cổ truyền
Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
và các Vụ, Cục liên quan xây dựng các hướng dẫn KSNK đặc thù chuyên khoa.
11. Vụ Pháp chế
Phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
trong xây dựng các văn bản pháp quy có liên quan đến KSNK trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành, hướng dẫn, giám sát việc triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về KSNK.
12. Vụ Truyền
thông và Thi đua khen thưởng
a) Phối hợp xây dựng và triển khai
các giải pháp thông tin, truyền thông liên quan đến công tác KSNK.
b) Chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng
gắn với việc triển khai thực hiện công tác KSNK
13. Các Sở Y tế
và Y tế các Bộ, ngành
a) Xây dựng và ban hành Kế hoạch hành
động của tỉnh về nâng cao năng lực KSNK dựa trên cơ sở của Kế hoạch hành động
quốc gia về KSNK.
b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trực thuộc xây dựng và thực hiện chương trình và kế hoạch hành động KSNK.
c) Phối hợp với Bộ Y tế, cơ quan
chuyên môn, các Hội KSNK thực hiện giám sát thường xuyên và đánh giá định kỳ việc thực hiện Kế hoạch hành động KSNK tại các cơ sở
KBCB trực thuộc.
d) Tổng hợp, báo cáo thực hiện Kế hoạch
hành động của tỉnh về KSNK về Bộ Y tế.
14. Các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh
a) Xây dựng và ban hành Kế hoạch hành
động về KSNK tại đơn vị dựa trên cơ sở Kế hoạch hành động về KSNK của quốc gia
và của tỉnh.
b) Lập kế hoạch hằng năm về KSNK để
làm cơ sở thực hiện, đánh giá việc thực hiện và báo cáo kết quả về Bộ Y tế, Sở
Y tế theo yêu cầu để tổng hợp.
c) Ưu tiên đầu tư nguồn lực cho công
tác KSNK, bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu và tiến độ của Kế hoạch hành động quốc
gia về KSNK tại đơn vị.
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC
GIA VỀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: ......./QĐ-BYT ngày....
tháng.... năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Các
hoạt động theo kế hoạch
|
Khung
thời gian
|
Cơ
quan chịu trách nhiệm/ phối hợp
|
Kết
quả mong đợi
|
Kinh
phí dự kiến (triệu đồng)
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể
1: Bổ sung, hoàn thiện các chính sách, pháp luật, quy trình kỹ thuật và các
tài liệu chuyên môn về KSNK
|
1.1. Đánh giá, sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 18/2009/TT-BYT
|
|
x
|
|
|
|
Cục Quản lý KCB
Các cơ sở KBCB
|
2017: Thông tư 18/2009/TT-BYT được
chỉnh sửa
|
600
|
1.2. Chỉnh sửa và hoàn thiện Bộ
tiêu chí đánh giá chất lượng lĩnh vực KSNK
|
x
|
|
|
|
|
Cục Quản lý KCB
|
2016: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng
KSNK được chỉnh sửa
|
150
|
1.3. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chế độ phụ cấp
cho người làm công tác KSNK
|
|
|
x
|
|
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
2018: Hoàn thiện chế độ phụ cấp cho người làm
công tác KSNK
|
250
|
1.4. Bổ sung và ban hành tài liệu
hướng dẫn chuyên ngành KSNK cấp quốc gia
|
x
|
x
|
|
|
|
Cục Quản lý KCB
|
2017: Ban hành bộ tài liệu hướng dẫn
KSNK quốc gia
|
1000
|
1.5. Xây dựng và ban hành các quy
trình chuyên môn kỹ thuật thực hành KSNK
|
|
x
|
|
|
|
Cục Quản lý KCB
Cơ sở KBCB
|
2017: Ban hành bộ quy trình chuyên
môn kỹ thuật thực hành KSNK
|
1000
|
1.6. Bổ sung, hoàn thiện và ban
hành Hướng dẫn kiểm soát và phòng ngừa lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm mới nổi
có nguy cơ gây dịch
|
x
|
x
|
|
|
|
Cục Quản lý KCB
|
2017: Ban hành hướng dẫn kiểm soát
và phòng ngừa lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm mới nổi có nguy cơ gây dịch
|
600
|
1.7. Xây dựng và ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về thiết kế BV phù hợp với KSNK
|
|
x
|
x
|
|
|
Bộ Y tế, Bộ Xây dựng
|
2018: Ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về thiết kế BV
|
500
|
Mục tiêu cụ thể
2: Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức và nhân lực lĩnh vực KSNK
|
2.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức
KSNK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Phân công cán bộ chuyên trách/ phụ
trách KSNK tại Sở Y tế
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Các Sở Y tế
|
2020: 95% Sở Y tế có cán bộ chuyên
trách/phụ trách KSNK
|
|
- Bổ nhiệm cán bộ quản lý khoa/tổ
KSNK
|
x
|
x
|
x
|
x
|
X
|
Các cơ sở KBCB
|
2020: Trên 90% BV có cán bộ quản lý
khoa/tổ KSNK đúng quy định
|
|
- Bộ phận giám sát chuyên trách
|
x
|
x
|
x
|
x
|
X
|
Các cơ sở KBCB
|
2020: Trên 60% BV có bộ phận giám
sát đúng quy định
|
|
- Bộ phận khử khuẩn, tiệt khuẩn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
X
|
Các cơ sở KBCB
|
2020: Trên 80% BV có bộ phận khử
khuẩn, tiệt khuẩn đúng theo quy định
|
|
2.2. Nâng cao năng lực cho cho người
làm công tác KSNK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đào tạo chuyên sâu cho Trưởng
khoa, Phó Khoa, Tổ trưởng, Tổ phó, Điều dưỡng trưởng khoa KSNK
|
x
|
x
|
x
|
x
|
X
|
Các cơ sở KBCB
Cục Quản lý KCB
Cục KHCN và ĐT
Các cơ sở đào tạo
|
2020: Trên 60% Trưởng khoa, Phó
Khoa, Tổ trưởng, Tổ phó, Điều dưỡng trưởng khoa KSNK được đào tạo chuyên sâu
về KSNK
|
1000
|
- Đào tạo nâng cao năng lực cho
nhân viên bộ phận giám sát nhiễm khuẩn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
X
|
Các cơ sở KBCB
Cục Quản lý KCB
Cục KHCN và ĐT
Các cơ sở đào tạo
|
2020: Trên 60% nhân viên bộ phận
giám sát nhiễm khuẩn BV tuyến TƯ, tuyến tỉnh được đào tạo chuyên sâu về giám
sát nhiễm khuẩn
|
1000
|
- Đào tạo nâng cao năng lực cho nhân
viên bộ phận khử khuẩn, tiệt khuẩn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
X
|
Các cơ sở KBCB
Cục Quản lý KCB
Cục KHCN và ĐT
Các cơ sở đào tạo
|
2020: Trên 50% nhân viên bộ phận khử
khuẩn, tiệt khuẩn được đào tạo về khử khuẩn, tiệt khuẩn
|
1000
|
- Đào tạo phổ cập về KSNK cho cán bộ
viên chức, người lao động
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Các cơ sở KBCB
Cục Quản lý KCB
Cục KHCN và ĐT
Các cơ sở đào tạo
|
2019: Trên 80% cán bộ, viên chức,
người lao động được đào tạo phổ cập về KSNK
|
1000
|
Mục tiêu cụ thể
3: Tăng cường các hoạt động chuyên môn KSNK trong các cơ sở KBCB, đặc biệt đẩy
mạnh công tác giám sát NKBV và giám sát tuân thủ các quy trình KSNK
|
3.1. Xây dựng phần mềm, công cụ và
cơ sở dữ liệu giám sát
|
|
x
|
|
|
|
Cục Quản lý KCB
Cục Công nghệ thông tin
|
2017: Hoàn thiện phần mềm, công cụ
và cơ sở dữ liệu giám sát NKBV
|
1000
|
3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin
vào hệ thống giám sát NKBV quốc gia
|
|
|
x
|
|
|
Cục Quản lý KCB
Cục Công nghệ thông tin
Các BV hạng I
|
2018: Trên 50% cơ sở KBCB hạng I ứng
dụng công nghệ thông tin vào hệ thống giám sát NKBV quốc gia
|
300
|
3.3. Thực hiện giám sát liên tục tối
thiểu 4 loại NKBV liên quan đến dụng cụ và thủ thuật xâm lấn: NK phổi BV, NK
vết mổ, NK huyết liên quan đến ống thông mạch máu, nhiễm khuẩn tiết niệu
|
|
|
x
|
x
|
x
|
Cục QLKCB
BV hạng đặc biệt
BV hạng I và tuyến tỉnh
|
2018: 100% BV hạng đặc biệt, trên
30% BV hạng I và tuyến tỉnh
2020: Trên 40% BV hạng I và tuyến tỉnh
|
500
|
3.4. Thực hiện giám sát và có kế hoạch
cách ly người nhiễm vi sinh vật kháng thuốc trong BV và báo cáo kết quả định
kỳ cho hệ thống giám sát NKBV quốc gia
|
|
|
x
|
|
|
Cục QLKCB
BV tuyến tỉnh, tuyến trung ương
|
Năm 2018: Trên 50% BV từ tuyến tỉnh
trở lên thực hiện
|
500
|
3.5. Thực hiện phòng ngừa phơi nhiễm
cho NVYT (viêm gan B, cúm, lao, tai nạn nghề nghiệp,...
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Các cơ sở KBCB
|
Năm 2020: Trên 80% BV thực hiện
phòng ngừa phơi nhiễm cho NVYT
|
Ngân
sách nhà nước
|
3.6. Giám sát vi sinh trong môi trường
(nước, không khí, bề mặt), tại khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao (buồng phẫu
thuật, hồi sức, buồng pha chế thuốc, dịch truyền)
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Cục QLKCB
Các cơ sở KBCB
|
2018: Trên 70% BV giám sát vi sinh
trong môi trường, khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao
|
300
|
3.7. Xây dựng kế hoạch về KSNK theo
kế hoạch hành động quốc gia về KSNK phù hợp với quy mô cơ sở KBCB
|
x
|
x
|
|
|
|
Các cơ sở KBCB
|
Năm 2017: 100% cơ sở KBCB có kế hoạch
KSNK
|
300
|
3.8. Thực hiện, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch quốc gia về KSNK hằng năm và tổng kết việc thực hiện kế
hoạch
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Các cơ sở KBCB
Cục QLKCB
|
Năm 2020: Trên 90% cơ sở KBCB triển
khai thực hiện
|
300
|
3.10. Thực hiện giám sát và báo cáo
tuân thủ VST, số lượng dung dịch VST hằng quý
|
x
|
x
|
|
|
|
Các cơ sở KBCB
|
Năm 2017: 1000% BV hạng đặc biệt,
trên 60% BV hạng I thực hiện
|
Ngân
sách nhà nước
|
3.11. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả
của VST
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Các cơ sở KBCB
|
Năm 2018: Trên 20% cơ sở KBCB có
nghiên cứu đánh giá
|
300
|
3.12. Thực hiện khử khuẩn, tiệt khuẩn
tập trung theo quy định
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Các cơ sở KBCB
|
2018: Trên 70% BV tuyến trung ương,
BV tuyến tỉnh thực hiện
2020: Trên 80% BV tuyến trung ương,
BV tuyến tỉnh thực hiện
|
Ngân
sách nhà nước
|
3.13. Xây dựng danh mục các dụng cụ
tiệt khuẩn cho phẫu thuật tại các BV hạng đặc biệt và BV tuyến tỉnh
|
|
|
|
x
|
|
Các cơ sở KBCB
|
Năm 2019: Trên 80% BV hạng đặc biệt,
hạng I xây dựng danh mục các dụng cụ tiệt khuẩn cho phẫu thuật
|
Ngân
sách nhà nước
|
3.14. Xây dựng danh mục trang thiết
bị khử khuẩn, tiệt khuẩn phù hợp
|
|
|
|
|
x
|
Các cơ sở KBCB
|
2020: Trên 70% BV có danh mục trang
thiết bị khử khuẩn, tiệt khuẩn phù hợp với nhu cầu phẫu thuật, thủ thuật, quy
mô chuyên khoa
|
Ngân
sách nhà nước
|
3.15. Đồ vải và giặt là
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thực hiện giặt đồ vải của NB và
NVYT tập trung (trong BV hoặc xã hội hóa)
|
|
|
|
x
|
|
Các cơ sở KBCB
|
2019: Trên 80% BV giặt đồ vải của
NB và NVYT tập trung
|
Ngân
sách nhà nước
|
- Trang phục cho NB và nhân viên y
tế phù hợp với quy định
|
|
|
|
|
x
|
Các cơ sở KBCB
|
2020: Trên 90% các BV có trang phục
cho NB và NVYT phù hợp
|
Ngân
sách nhà nước
|
Mục tiêu cụ thể
4: Tăng cường đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về chuyên ngành
KSNK
|
4.1. Thành lập ít nhất 3 Trung tâm
huấn luyện đào tạo về KSNK
|
|
|
|
x
|
|
Các cơ sở KBCB
Các BV liên quan
|
2019: Ít nhất 3 Trung tâm đào tạo
được thành lập
|
5000
|
4.2. Xây dựng ít nhất 9 mô hình BV
mẫu về KSNK đại diện các vùng miền, tuyến BV và theo tính chất chuyên khoa
|
x
|
x
|
|
|
|
Cục QLKCB
Các BV mô hình
|
2017: 9 mô hình BV mẫu được xây dựng
|
3000
|
4.3. Xây dựng chương trình và tài
liệu KSNK giảng dạy lồng ghép trong các trường thuộc khối
ngành khoa học sức khỏe
|
x
|
x
|
|
|
|
Cục QLKCB
Cục KHCN và ĐT
Các trường
|
2017: Chương trình và tài liệu được
ban hành
|
1000
|
4.4. Xây dựng chương trình và tài
liệu đào tạo liên tục về kiểm soát nhiễm khuẩn
|
x
|
x
|
|
|
|
Cục QLKCB
Cục KHCN và ĐT
Các trường
|
2017: Chương trình và tài liệu liên
tục được ban hành
|
1000
|
4.5. Triển khai giảng dạy KSNK. lồng
ghép tại tất cả các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe
|
|
|
x
|
|
|
Cục QLKCB
Cục KHCN và ĐT
Các trường
|
2018: KSNK được giảng dạy lồng ghép
tại các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe
|
500
Ngân
sách nhà nước
|
4.6. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên cấp quốc gia và cấp vùng về KSNK
|
|
x
|
|
|
|
Cục QLKCB
Cục KHCN và ĐT
Các cơ sở đào tạo
|
Năm 2017: Đội ngũ giảng viên cấp quốc
gia và cấp vùng có năng lực
|
500
Ngân
sách nhà nước
|
4.7. Nghiên cứu khoa học về KSNK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thực hiện nghiên cứu về KSNK
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Các cơ sở KBCB
|
2017: Trên 40% BV từ tuyến tỉnh trở
lên thực hiện 2020: Trên 60% BV từ tuyến tỉnh trở lên thực
hiện
|
300
Ngân
sách nhà nước
|
- Thực hiện nghiên cứu về thực trạng
nhiễm khuẩn BV
|
|
x
|
|
|
|
Cục QLKCB
Các cơ sở KBCB
|
2017: Có nghiên cứu về thực trạng
nhiễm khuẩn BV tại một số BV trọng điểm
|
600
Ngân
sách nhà nước
|
- Có nghiên cứu khoa học về chi phí
cho KSNK
|
|
x
|
|
|
|
Các cơ sở KBCB
|
Năm 2017: Có nghiên cứu về chi phí
KSNK
|
300
Ngân
sách nhà nước
|
4.8. Tổ chức hội nghị khoa học
chuyên đề KSNK
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Cục QLKCB
Các Hội KSNK
|
HN khoa học chuyên đề cấp khu vực
và toàn quốc 2017
|
500
|
4.9. Đẩy mạnh hợp tác, phối hợp với
các tổ chức quốc tế để tổ chức các hội nghị quốc tế, triển khai thực hiện các
hoạt động KSNK
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Cục QLKCB
Vụ HTQT
|
Hợp tác với WHO, CDC, JICA và các tổ
chức khác
|
1000
Ngân
sách nhà nước
|
Mục tiêu cụ thể
5: Đẩy mạnh truyền thông về kiểm soát nhiễm khuẩn
|
5.1. Có chuyên mục về KSNK trên trang
thông tin điện tử của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Cục QLKCB
|
Từ năm 2016: Có
chuyên mục KSNK trên trang thông
tin điện tử cục QLKCB
|
100
Ngân
sách
nhà nước
|
5.2. Mở rộng tuyên truyền về KSNK
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Cục QLKCB
Các cơ quan thông tin đại chúng
Các Hội KSNK
|
Từ năm 2016: Tuyên truyền KSNK qua
các kênh truyền thông
|
500
Ngân
sách nhà nước
|
5.3. Thực hiện chương trình truyền
thông, giáo dục về phòng ngừa KSNK tại các cơ sở KBCB
|
|
|
x
|
x
|
x
|
Các cơ sở KBCB
|
2018: 100% các cơ sở KBCB thực hiện
|
Ngân
sách nhà nước
|
Mục tiêu cụ thể
6: Đầu tư nguồn lực, cơ sở hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị nhằm đáp ứng
yêu cầu KSNK
|
6.1. BV xây dựng mới phải bảo đảm
nguyên tắc, tiêu chuẩn thiết kế của Bộ Xây dựng và Bộ Y tế và bảo đảm điều kiện
cho công tác phòng ngừa và KSNK
|
|
|
|
x
|
x
|
Các cơ sở KBCB
|
Từ năm 2019: Trên 90% BV xây mới bảo
đảm đúng quy định
|
Ngân
sách nhà nước
|
6.2. Xây dựng khu vực phẫu thuật, hồi
sức, lọc máu, nội soi, khu cách ly, phòng cách ly đạt tiêu chuẩn về KSNK
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Các cơ sở KBCB
|
Năm 2020: 100% BV hạng đặc biệt,
trên 70% BV hạng I và tuyến tỉnh và trên 50% các BV còn lại có
khu vực phẫu thuật, hồi sức, lọc máu, nội soi, khu cách ly, phòng cách ly đạt
tiêu chuẩn về KSNK
|
Ngân
sách nhà nước
|
6.3. Trang thiết bị, phương tiện vệ
sinh tay:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ số Lavabo rửa tay/giường bệnh
|
|
|
x
|
|
|
Các cơ sở KBCB
|
2018: trên 70% cơ sở KBCB đạt tỷ số
Lavabo rửa tay/giường bệnh ≥1⁄10
|
Ngân
sách nhà nước
|
- Tỷ số Lavabo rửa tay/giường bệnh tại
khoa hồi sức tích cực
|
|
|
x
|
|
|
Các cơ sở KBCB
|
2018: trên 60% BV đạt tỷ số Lavabo
rửa tay/giường bệnh tại khoa hồi sức tích cực ≥¼
|
Ngân
sách nhà nước
|
6.4. Trang bị phương tiện, dụng cụ,
hóa chất VST đúng quy định
|
x
|
x
|
x
|
|
|
Các cơ sở KBCB
|
Năm 2018: Trên 70% BV trang bị
phương tiện, dụng cụ, hóa chất VST đúng quy định
|
Ngân
sách nhà nước
|
6.5. Củng cố và hoàn thiện đơn vị
tiệt khuẩn tập trung đúng quy định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xây dựng đơn vị tiệt khuẩn tập trung
có cơ sở hạ tầng và hoạt động đúng quy định
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Các cơ sở KBCB
|
2020: Trên 80% BV có đơn vị tiệt
khuẩn trung tâm đạt chuẩn
|
Ngân
sách nhà nước
|
- Cung cấp đủ phương tiện, dụng cụ,
hóa chất cho hoạt động khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Các cơ sở KBCB
|
2017: trên 80% BV cung cấp đủ
phương tiện, dụng cụ, hóa chất cho hoạt động khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ, đạt
trên 90% vào năm 2020
|
Ngân
sách nhà nước
|
6.6. Cung cấp đủ phương tiện phòng
hộ cá nhân đúng tiêu chuẩn cho NVYT
|
x
|
|
|
|
|
Các cơ sở KBCB
|
Năm 2016: Trên 90% BV cung cấp đủ
phương tiện phòng hộ cá nhân
|
Ngân
sách nhà nước
|
6.7. Đầu tư phương tiện vệ sinh môi
trường, thu gom phân loại chất thải y tế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cung cấp đủ chủng loại, chất lượng
phương tiện vệ sinh môi trường, thu gom phân loại chất thải y tế theo quy định
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Các cơ sở KBCB
|
Năm 2020: Trên 80% BV cung cấp đủ
|
Ngân
sách nhà nước
|
- Có hệ thống xử lý chất thải lỏng
đạt quy chuẩn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Các cơ sở KBCB
|
Năm 2020: Trên 60% BV có hệ thống xử
lý chất thải lỏng đạt quy chuẩn
|
Ngân
sách nhà nước
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu phần tiếng việt
1. Bộ Y Tế (2005), Báo cáo kết quả
nghiên cứu điều tra cắt ngang nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện Việt Nam.
Hội nghị tổng kết công tác KSNK của Bộ Y tế tại Hà Nội 2006.
2. Bộ Y Te (2014), Hội nghị tổng kết
và triển khai công tác KSNK trong các cơ sở khám bệnh chữa bệnh 2015. Tài liệu
hội nghị.
3. BYT (2013), Chương trình quản lý
kháng sinh ở Việt Nam và Châu Á, Hội thảo kết thúc dự án VINARES, Bệnh viện Bệnh
Nhiệt Đới Trung ương & Dự án VINARES.
4. Sở Y tế TP Hồ Chí Minh (2006), báo
cáo kết quả nghiên cứu điều tra cắt ngang nhiễm khuẩn bệnh viện tại các bệnh viện
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Hội nghị tổng kết công tác KSNK của Sở Y tế TP. Hồ
Chí Minh.
Tài liệu tiếng Anh
5. Canada (2010), Guidance: Infection
Prevention and Control Measures for Healthcare Workers in Acute Care and
Long-term Care Settings for Seasonal Influenza.
6. Canada (2010), Guidance: Infection
Prevention and Control Measures for Healthcare Workers in All Healthcare
Settings - Carbapenem-resistant Gram-negative Bacilli.
7. Canada (2011), Infection
Prevention and Control Guideline for Flexible Gastrointestinal Endoscopy and
Flexible Bronchoscopy.
8. CDC (2016), HAI Data and
Statistics, CDC’s National Healthcare Safety Network
(NHSN)
9. CDC (2016). Top CDC
Recommendations to Prevent Healthcare-Associated Infections.
10. Rosenthal, Maki DG, Salomao R, et
all (2006), Device-associated nosocomial infections in 55 intensive care units
of 8 developing countries, Ann Intem Med. 2006 Oct 17; 145(8):582-91.
11. Tao Lili, Rosenthal, Bijie Hu et
all (2011), Device-associated infection rates in 398 intensive care units in
Shanghai, China: International Nosocomial Infection Control Consortium (INICC)
findings, International Journal of Infectious Diseases.
12. WHO (2009), Hospital hygiene and
infection control.