ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2017/NQ-HĐND
|
Thái Bình,
ngày 27 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH THÁI
BÌNH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế- xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày
31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét Tờ trình số 246/TTr-UBND ngày 25 tháng 12
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tổng thểphát
triển thương mại tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Báo cáo thẩm tra số 52/BC-KTNS ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh
Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Phát triển thương mại tỉnh Thái Bình trên cơ sở đồng bộ với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch có liên quan của
tỉnh,bao quy hoạch phát triển đô thị, giao thông, du lịch,... trên địa bàn; phù
hợp với những định hướng phát triển thương mại của vùng đồng bằng sông Hồng và
của cả nước.
- Phát triển thương mại tương xứng với tiềm năng và khai
thác tối đa lợi thế về sản xuất hàng hóa của tỉnh, có giá trị gia tăng cao. Đưa
thương mại trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, hỗ trợ
đắc lực cho sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt là cho các ngành du lịch và dịch vụ,
thúc đẩy phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn, tạo thêm việc làm, góp phần
đảm bảo văn minh thương mại và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Phát triển thương mại với sự chuyển biến cơ bản về phương
thức kinh doanh, khuyến khích sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, đa dạng
các loại hình sở hữu đối với doanh nghiệp thương mại, thương mại gắn với đầu
tư. Hoàn thiện hệ thống phân phối và hạ tầng thương mại, phát triển một cách đồng
bộ và hợp lý cơ cấu bán buôn và bán lẻ, kết hợp hài hoà giữa thương mại truyền
thống và hiện đại. Từng bước hình thành, phát triển mô hình kinh doanh theo chuỗi
khép kín từ sản xuất đến phân phối và tiêu dùng.
- Phát triển thương mại bền vững, đảm bảo các mục tiêu về
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm, chống buôn lậu và gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành thương mại hiện đại, văn minh, có khả năng
thu hút và phát luồng hàng hoá trong vùng; bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng,
người sản xuất trên địa bàn tỉnh; duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, nâng cao
đóng góp của ngành thương mại vào tăng trưởng GRDP của tỉnh, thực hiện tốt chức
năng cung ứng, tiêu thụ và trung chuyển hàng hóa trong và ngoài nước, đáp ứng
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng nội địa và thúc đẩy xuất khẩu.
Phát triển hạ tầng thương mại với cơ cấu cân đối, hợp lý, đảm
bảo các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, theo hướng ngày càng hiện đại với mục
tiêu hiệu quả, bảo vệ môi trường và văn minh thương mại.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giá trị tăng thêm ngành thương mại tăng bình quân 8 -
9%/năm giai đoạn 2017 - 2020 và trên 9%/năm giai đoạn 2021 - 2025. Chiếm tỷ trọng
8 - 9% trong GRDP toàn tỉnh vào năm 2020 và khoảng 10 - 11% vào năm 2025. Đa dạng
hoá các kênh phân phối trên cơ sở đa dạng hoá các loại hình tổ chức, các lĩnh vực
kinh doanh, các thành phần kinh tế cùng tham gia và tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin trong lĩnh vực thương mại.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 tăng bình quân 15 - 16%/năm; giai đoạn
2021 - 2025 tăng 17 - 18%/năm. Bảo đảm lưu thông hàng hóa ổn định, thông suốt,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 11 - 12%/năm giai đoạn
2017 - 2020, đạt trên 2.000 triệu USD năm 2020 và tăng khoảng 13 - 14%/năm giai
đoạn 2021 - 2025. Kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 16 - 17%/năm giai đoạn
2017 - 2020 và tăng dưới 16%/năm giai đoạn 2021 - 2025.
Đến năm 2035: Duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức khá, đóng
góp ngày càng tăng và ổn định trong GRDP chung của tỉnh. Hình thành một nền
thương mại vững mạnh, hiện đại và văn minh với cơ cấu ngành cân đối, hợp lý. Hệ
thống phân phối phát triển đồng bộ và chuyên nghiệp với các kênh phân phối mạnh,
vừa rộng về quy mô và phạm vi hoạt động, vừa tham gia có chiều sâu vào phát triển
sản xuất và phát triển tiêu dùng, đồng thời có khả năng kết nối với các thị trường
nước ngoài.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng phát triển xuất, nhập khẩu hàng hóa
a) Định hướng phát triển xuất khẩu
- Phát huy tối đa lợi thế từ các thị trường truyền thống, đồng
thời không ngừng tìm kiếm, mở rộng phát triển các thị trường mới với nhiều phân
khúc thị trường, chú trọng các thị trường có triển vọng.
- Duy trì và tăng kim ngạch xuất khẩu một số sản phẩm nông,
thủy sản, thực phẩm chế biến, thủ công mỹ nghệ có lợi thế của tỉnh.
- Khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu tại chỗ trên cơ sở đa
dạng hóa và nâng cao chất lượng cung ứng hàng hóa cho nhu cầu của các đối tác
và khách nước ngoài, trong đó chủ yếu là nhu cầu thực phẩm, đồ uống, hàng công
nghiệp tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ tại các khu du lịch, các khu công nghiệp,
khu kinh tế, nhu cầu nhiên liệu cho các hãng tàu biển tại các khu vực cảng biển.
b) Định hướng phát triển nhập khẩu
- Ưu tiên nhập khẩu thiết bị công nghệ cao, thân thiện môi
trường trong nước chưa sản xuất được; chú trọng việc xây dựng và hình thành các
khu công nghiệp của tỉnh theo hướng có công nghệ và quy trình sản xuất - kinh
doanh tiên tiến, đáp ứng được yêu cầu của thị trường về tính năng, chất lượng sản
phẩm và phù hợp về giá cả; có khả năng thu hồi vốn nhanh, đồng thời đảm bảo các
tiêu chuẩn thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
- Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu các mặt hàng trong nước có
thể sản xuất được, không thân thiện với môi trường, mặt hàng không khuyến khích
nhập khẩu và nhập khẩu trái phép.
2. Định hướng phát triển mô hình tổ chức lưu thông theo
ngành hàng
- Thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng: Tổ chức thị trường
hàng công nghiệp tiêu dùng trên địa bàn tỉnh phải chú trọng đến việc củng cố và
phát triển các điều kiện cần thiết để lưu thông bán lẻ hàng hóa một cách thuận
tiện tới người tiêu dùng.
Khuyến khích các doanh nghiệp phát triển mạng lưới cung ứng
rộng rãi, từ thành thị tới nông thôn, hoặc lựa chọn các hộ kinh doanh có kinh
nghiệm để hình thành mạng lưới phân phối đối với hàng công nghiệp tiêu dùng ở
khu vực thị trường này; bên cạnh phương thức kinh doanh truyền thống, áp dụng bổ
sung các hình thức giao dịch mới, hiện đại.
- Thị trường hàng nông sản: Hình thành các khu phân phối
bán buôn chuyên nghiệp hàng nông sản để tập kết hàng hóa nông sản từ các tỉnh
lân cận và từ nguồn sản xuất nội tỉnh cung ứng cho bán lẻ và cho các đối tượng
tiêu dùng lớn. Khuyến khích phát triển các nhà phân phối bán buôn nông sản
chuyên nghiệp với một số nhà phân phối lớn làm nòng cốt, có kinh nghiệm và tiềm
lực về tài chính, có quan hệ bạn hàng ổn định, có phương thức kinh doanh và lực
lượng lao động đáp ứng được yêu cầu.
- Thị trường hàng tư liệu sản xuất, thủ công mỹ nghệ: Củng
cố, phát triển hệ thống đại lý, cơ sở kinh doanh của các chủ thể sản xuất kinh
doanh để tiêu thụ hàng tư liệu sản xuất, thủ công mỹ nghệ có thế mạnh trên địa
bàn tỉnh.
3. Định hướng phát triển các dịch vụ phụ trợ của ngành
thương mại
- Dịch vụ logistic: Tăng cường tiềm lực và cơ hội kinh
doanh cho các doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh dịch vụ logistics hiện đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh; thu hút các doanh nghiệp logistics chuyên nghiệp tham gia
đầu tư xây dựng hạ tầng và cung ứng dịch vụ; khuyến khích phát triển các dịch vụ
logistics thuê ngoài, tích hợp trọn gói và đồng bộ; tạo điều kiện về quỹ đất, vốn
đầu tư, hạ tầng kỹ thuật và xã hội để hình thành một số cơ sở cung ứng dịch vụ
logistics tập trung, chuyên nghiệp, quy mô phù hợp, nhất là ở Khu kinh tế Thái
Bình.
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng: Tăng cường thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Kho bạc và các Ngân hàng thương mại về tài chính, tín dụng
trong các giao dịch thương mại quy mô lớn và trong thanh toán xuất nhập khẩu.
4. Định hướng phát triển thương mại điện tử
- Ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh phải được
thực hiện cả giữa doanh nghiệp - doanh nghiệp và doanh nghiệp - người tiêu dùng
trên nhiều hoạt động.
- Tạo đầu mối hay cổng thông tin thương mại điện tử để tập
hợp và hỗ trợ công tác quảng bá, mở rộng mối tương quan, liên kết, kết hợp nhằm
mở rộng thị trường và hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Hoàn thiện kiến trúc thượng tầng cho việc phát triển
thương mại điện tử bao gồm xây dựng tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn
và độ tin cậy; xây dựng khung pháp lý, cơ chế chính sách thu hút và tạo mọi điều
kiện về thủ tục hành chính tương hỗ cho công tác này.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho việc phát triển
thương mại điện tử, khuyến khích phát triển các ngành phụ trợ cho thương mại điện
tử như công nghệ thông tin, viễn thông,...; cung cấp trực tuyến các dịch vụ
công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh theo các cam kết quốc tế về
thương mại điện tử.
5. Định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
a) Đối với hệ thống hạ tầng bán buôn
- Tổ chức hoạt động bán buôn một cách chuyên nghiệp theo hướng
hình thành chợ đầu mối nông sản, trước hết là ở ngoại vi các đô thị; lựa chọn
phát triển trước ở các khu vực đã hình thành hoạt động bán buôn có tính chất đầu
mối như thành phố Thái Bình.
- Đối với các khu vực đô thị quy mô vừa và nhỏ, nhu cầu
nông sản chưa đủ lớn để tập trung qua chợ đầu mối, thì các chợ hạng I hoặc hạng
II sẽ đảm nhận chức năng bán buôn hàng hóa đến các chợ và điểm bán lẻ. Cần dành
diện tích thỏa đáng cho khu bán buôn để tập kết và vận chuyển hàng hóa.
- Hình thành các chợ chuyên doanh gắn với các vùng sản xuất
nông sản tập trung, có quy mô lớn để hỗ trợ tiêu thụ (bán buôn, bán lẻ), phục vụ
nhu cầu của người tiêu dùng tại chỗ và khách vãng lai.
b) Đối với hệ thống hạ tầng bán lẻ
- Tại địa bàn đô thị: Phát triển đa dạng hệ thống hạ tầng
thương mại bán lẻ, từ loại hình đến quy mô và với mật độ cao. Tập trung phát
triển theo chiều sâu theo hướng chuyên nghiệp hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ
cung ứng hàng hóa, hình thành hệ thống hạ tầng thương mại văn minh.
- Tại địa bàn nông thôn: Chú trọng phát triển loại hình bán
lẻ truyền thống là chủ yếu, bao gồm: Chợ dân sinh ở các xã, cụm xã; các điểm bán/cửa
hàng truyền thống tại các cụm dân cư nông thôn, bên cạnh các chợ xã hoặc ở
trung tâm cụm xã. Đến năm 2025, sẽ dần thay thế và phát triển mới các siêu thị,
cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi, tự chọn theo hướng hiện đại.
- Tại các khu công nghiệp: Phát triển hạ tầng thương mại
bán lẻ phục vụ công nhân tại các khu công nghiệp có khu nhà ở của công nhân,
các loại hình thương mại chủ yếu bao gồm: Cửa hàng tiện lợi, khu dịch vụ để tạo
thành khu thương mại - dịch vụ tổng hợp trong các khu công nghiệp. Bên cạnh đó,
hình thành các hoạt động thương mại bán lẻ nội khu hoặc ngoại khu ở các dự án
xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp.
- Tại các khu du lịch: Tập trung phát triển các loại hình hạ
tầng thương mại đặc trưng phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch như khu ẩm
thực, khu mua sắm, khu bán hàng ban đêm, cửa hàng lưu niệm, cửa hàng trưng bày
và giới thiệu sản phẩm thương hiệu, truyền thống của tỉnh gắn với các điểm, tuyến,
khu du lịch đã được quy hoạch.
c) Đối với hệ thống hạ tầng xuất nhập khẩu
Trong giai đoạn đầu của thời kỳ quy hoạch, đối với các mặt
hàng có thế mạnh, hình thành trung tâm bán buôn hàng hóa xuất nhập khẩu; hệ thống
kho bãi tập trung; sau đó, tùy thuộc vào thực tế phát triển khối lượng hàng
hóa, hình thành trung tâm logistics theo mô hình logistics lục địa (trung tâm
phân phối hàng hóa) gắn với việc hình thành và phát triển của Khu kinh tế Thái
Bình.
d) Đối với hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn
- Xây dựng và hình thành hệ thống hạ tầng thương mại nông
thôn với số lượng, loại hình, cơ cấu, quy mô,… phù hợp với định hướng phát triển
không gian kinh tế - xã hội, với trình độ phát triển thị trường khu vực nông
thôn; phát triển theo hướng mở, tạo ra khả năng gắn kết và ảnh hưởng lan toả của
các loại hình hạ tầng thương mại trong khu vực nông thôn, giữa nông thôn với đô
thị.
- Từng bước phát triển một số loại hình hạ tầng thương mại
hiện đại,kết hợp với kế thừa, cải tạo các loại hình truyền thống trên địa bàn nông
thôn, tăng cường điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, đảm bảo văn minh thương mại
và giữ gìn bản sắc văn hóa, tập quán của người dân địa phương.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý trong các loại hình hạ
tầng thương mại nông thôn đồng thời với việc nâng cao trình độ và tính chuyên
nghiệp cho đội ngũ lao động quản lý và kinh doanh.
IV. PHÂN BỐ HỆ THỐNG HẠ TẦNG
THƯƠNG MẠI
1. Nguyên tắc chung trong quy hoạch phát triển hạ tầng
thương mại
- Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với quy mô,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại được quy hoạch phải
phù hợp với các lựa chọn ưu tiên phát triển thương mại tại từng tiểu vùng, chú
trọng tạo lập các khu vực thương mại có khả năng thu hút, phát luồng hàng hóa
và tăng cường tính liên kết phát triển trong từng tiểu vùng, giữa các tiểu vùng
với nhau và với các tỉnh lân cận trong Vùng đồng bằng sông Hồng.
- Đảm bảo sự phát triển tương hỗ giữa các hệ thống kết cấu
hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh: Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu
phục vụ các hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa; bán buôn; bán lẻ; và các hoạt động
xúc tiến, hỗ trợ phát triển thương mại. Giữa các hoạt động thương mại, cũng như
giữa các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại có tác động tương hỗ, gắn kết với
nhau trong quá trình phát triển. Do đó, các hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
được quy hoạch phát triển một cách đồng bộ, phân bố hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư, hiệu quả kinh doanh.
- Đảm bảo tính thống nhất trong phát triển các hệ thống kết
cấu hạ tầng thương mại giữa các ngành, các cấp trong tỉnh. Đảm bảo khả năng
tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế vào phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại, đảm bảo tính đa dạng về quy mô, về loại hình (hiện đại và truyền thống),
tính hợp lý về phân bố để thu hút sự đầu tư của các hộ kinh doanh, các doanh
nghiệp nhỏ.
2. Luận chứng phương án phân bố mạng lưới kết cấu hạ tầng
thương mại tỉnh Thái Bình
a) Thành phố Thái Bình
* Mạng lưới chợ: Hiện có 18 chợ, gồm 01 chợ hạng I, 03 chợ
hạng II và 14 chợ hạng III. Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn thành
phố Thái Bình sẽ có 20 chợ; trong đó: Chợ hạng I là 01 chợ, chợ hạng II là 03
chợ, chợ hạng III là 16 chợ, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2017 - 2025:
+ Đưa ra khỏi quy
hoạch: 03 chợ gồm chợ Đô thị Trần Hưng Đạo, chợ Tiền Phong 2, chợ xã Phú Xuân.
Xóa bỏ chợ Đề Thám II.
+ Xây dựng mới:
03 chợ hạng III gồm chợ xã Vũ Đông, chợ Tân Bình xã Tân Bình, chợ Phú Xuân 1 xã
Phú Xuân.
+ Di chuyển xây mới:
03 chợ hạng III gồm chợ Cầu Nề phường Kỳ Bá, chợ Phúc Khánh phường Phúc Khánh
và chợ Hải sản phường Lê Hồng Phong.
+ Cải tạo nâng cấp:
Các chợ còn lại đều được cải tạo sửa chữa nhỏ để đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu
cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân.
- Định hướng đến năm 2035: Phát triển thêm từ 02 - 03 chợ.
* Các loại hình hạ tầng thương mại hiện đại
- Siêu thị: Hiện trên địa bàn có 10 siêu thị; đến năm 2025,
quy hoạch mới 05 siêu thị, gồm 01 siêu thị hạng I, 02 siêu thị hạng II và 02
siêu thị hạng III tại khu vực các phường nội đô. Đến năm 2035, xem xét quy hoạch
thêm 04 siêu thị hạng III tại khu vực các xã ngoại thành của thành phố.
- Trung tâm thương mại: Đến năm 2025, quy hoạch thêm 05
trung tâm thương mại.
Định hướng đến năm 2035, xem xét bổ sung thêm từ 04 - 05
trung tâm thương mại hạng III tại các khu vực dân cư mới.
- Ngoài ra, trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, sẽ tiếp tục
tập trung phát triển hệ thống các chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tự chọn
trưng bày và kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, các sản phẩm nông nghiệp của địa
phương tại các khu vực đô thị, khu vực đông dân cư.
* Mạng lưới cửa hàng xăng dầu (CHXD): Hiện có 29 CHXD,
trong đó có 28 CHXD trên cạn và 01 CHXD trên mặt nước. Quy hoạch đến năm 2025, sẽ
tiến hành di chuyển 07 CHXD, đồng thời quy hoạch thêm 11 CHXD quy mô cấp III,
nâng tổng số lên 40 CHXD.
Đối với kho xăng dầu, quy hoạch trên địa bàn thành phố 02
điểm tại các xã Đông Mỹ và Phú Xuân.
* Các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác: Đến năm
2025, quy hoạch mới 01 Trung tâm thương mại và Hội chợ triển lãm quy mô 30.000
m2 tại xã Tân Bình; 01 trung tâm logistics quy mô 03 ha trở lên
tại xã Phú Xuân. Tiếp tục khuyến khích phát triển hệ thống các cửa hàng chuyên
doanh, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bán đồ lưu niệm.
b) Huyện Vũ Thư
* Mạng lưới chợ: Hiện có 23 chợ, gồm 06 chợ hạng II và 17
chợ hạng III. Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn huyện Vũ Thư có 23
chợ; trong đó: chợ hạng II là 07 chợ, chợ hạng III là 16 chợ, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2017 - 2025:
+ Đưa ra khỏi quy
hoạch: Chợ Bến, xã Tân Lập.
+ Xây dựng mới:
Chợ Tân Lập xã Tân Lập, quy mô là chợ Hạng II.
+ Di chuyển xây mới:
05 chợ hạng III gồm chợ Chi Phong xã Hồng Phong, chợ Giai xã Minh Lãng, chợ
Hàng xã Trung An, chợ Cọi xã Vũ Hội và chợ Thái xã Nguyên Xá.
+ Cải tạo
nâng cấp: Các chợ còn lại (17 chợ) đều được cải tạo nâng cấp để đảm bảo an toàn
và đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân.
- Định hướng
đến năm 2035, các chợ cần cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm
bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
* Các loại hình hạ tầng thương mại hiện đại
- Siêu thị: Đến năm 2025, quy hoạch mới 03 siêu thị hạng
III tại khu vực thị trấn, khu vực đông dân cư. Định hướng đến năm 2035, phát
triển thêm 04-05 siêu thị tại khu vực thị trấn, khu đô thị mới, khu vực đông
dân cư.
- Trung tâm thương mại: Đến năm 2025, xem xét quy hoạch mới
01 trung tâm thương mại hạng II hoặc hạng III tại khu vực thị trấn Vũ Thư.
* Mạng lưới cửa hàng xăng dầu (CHXD): Hiện có 21 CHXD trên
cạn đang hoạt động và 01 kho xăng dầu; quy hoạch đến năm 2025, sẽ nâng cấp cải
tạo đối với 02 CHXD, di chuyển 03 CHXD và phát triển mới 13 CHXD đạt quy mô cấp
III tại khu vực các xã; đồng thời, xem xét quy hoạch thêm 01 kho xăng dầu tại địa
bàn xã Minh Khai.
* Các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác: Đến năm
2025, quy hoạch mới 01 trung tâm thương mại. Tiếp tục khuyến khích phát triển hệ
thống các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bán đồ lưu niệm.
c) Huyện Đông Hưng
* Mạng lưới chợ: Hiện có 40 chợ, gồm 05 chợ hạng II và 35
chợ hạng III. Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn có 39 chợ, trong đó:
Chợ hạng II là 06 chợ, chợ hạng III là 33 chợ. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2017 - 2025:
+ Đưa ra khỏi quy
hoạch: Chợ Bái xã Đông Hợp.
+ Xây dựng mới:
03 chợ hạng III trên nền chợ cũ là chợ Xép xã Liên Giang, chợ Khuốc xã Phong
Châu, chợ Chùa Cần xã Đông Dương.
+ Di chuyển xây mới:
05 chợ, gồm 04 chợ hạng III: Chợ Đống Năm xã Đông Động, chợ Hôm Đình xã Đông
Giang, chợ Cau xã Minh Châu, chợ Cống Vực xã Đồng Phú và 01 chợ hạng II là chợ
Nguyễn thị trấn Đông Hưng.
+ Cải tạo nâng cấp:
Các chợ còn lại (31 chợ) đều được cải tạo sửa chữa để đảm bảo an toàn và đáp ứng
nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân.
- Định hướng
đến năm 2035: Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm
bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
* Các loại hình hạ tầng thương mại hiện đại
- Siêu thị: Đến năm 2025, phát triển mới 03 - 05 siêu thị
quy mô hạng II – III tại xã Đông Các, các khu vực thị trấn, thị tứ và các khu vực
đông dân cư, người lao động làm việc.
- Trung tâm thương mại: Đến năm 2025, phát triển mới 01
trung tâm thương mại quy mô hạng III trên địa bàn thị trấn Đông Hưng. Định hướng
đến năm 2035, xem xét quy hoạch thêm các trung tâm thương mại khu vực Đông
Phong, Thăng Long.
* Mạng lưới cửa hàng xăng dầu (CHXD): Hiện có 30 CHXD, gồm
28 CHXD trên cạn và 02 CHXD trên mặt nước. Đến năm 2025, sẽ nâng cấp cải tạo 01
CHXD, di chuyển 04 CHXD và phát triển mới 12 CHXD quy mô cấp III. Ngoài ra, đầu
tư xây dựng 02 kho xăng dầu tại khu vực xã Đông La và Phú Châu.
* Các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác: Đến năm
2025, tập trung phát triển hệ thống các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi,
cửa hàng bán đồ lưu niệm, cửa hàng bán sản vật địa phương; đồng thời, tiếp tục
khuyến khích các thương nhân đầu tư phát triển hệ thống cửa hàng tiện lợi.
d) Huyện Kiến Xương
* Mạng lưới chợ: Hiện có 28 chợ, gồm 06 chợ hạng II và 22
chợ hạng III. Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn huyện có 28 chợ;
trong đó: chợ hạng I là 01 chợ, chợ hạng II là 06 chợ, chợ hạng III là 21 chợ;
cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2017 - 2025:
+ Xây dựng mới:
Chợ Quyết Tiến xã Quyết Tiến, quy mô hạng III.
+ Di chuyển xây mới: 05 chợ, gồm 03 chợ hạng III (chợ Dương
Liễu xã Minh Tân, chợ Dương Liễu xã Bình Định và chợ Thuyền Định xã Trà Giang);
01 chợ hạng II (chợ Bặt xã Quang Bình) và 01 chợ hạng I (chợ Gốc xã Bình
Thanh).
+ Cải tạo nâng cấp:
Các chợ còn lại (22 chợ) đều được cải tạo sửa chữa để đảm bảo an toàn và đáp ứng
nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân.
- Định hướng đến năm 2035: Các chợ được cải tạo nâng cấp
theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
* Các loại hình hạ tầng thương mại hiện đại
- Siêu thị: Đến năm 2025, quy hoạch mới 07 siêu thị tổng hợp
trên địa bàn huyện; sau năm 2025, xem xét quy hoạch thêm 01 siêu thị tại các xã
có nhu cầu.
- Trung tâm thương mại: Đến năm 2025, phát triển mới 02
trung tâm thương mại quy mô hạng II, trong đó 01 trung tâm thương mại tại thị
trấn Thanh Nê và 01 trung tâm thương mại tại xã Vũ Quý.
* Mạng lưới cửa hàng xăng dầu (CHXD): Hiện có 28 CHXD trên
cạn, đạt quy mô cấp III đang hoạt động. Quy hoạch đến năm 2025, nâng cấp mở rộng
đối với 05 CHXD, di chuyển 01 CHXD và xem xét phát triển thêm 08 CHXD.
* Các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác: Đến năm
2025, khuyến khích phát triển hệ thống các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện
lợi, cửa hàng bán đồ lưu niệm, cửa hàng bán sản vật địa phương; đồng thời, tiếp
tục khuyến khích các thương nhân đầu tư phát triển hệ thống cửa hàng tiện lợi.
e) Huyện Tiền Hải
* Mạng lưới chợ: Hiện có 28 chợ, gồm 01 chợ hạng II và 27
chợ hạng III. Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn huyện có 28 chợ, gồm:
01 chợ hạng II (chợ huyện An Ninh), 27 chợ hạng III; cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2017 - 2025:
+ Xây dựng mới.
02 chợ hạng III trên nền đất cũ là chợ Đông Hải xã Đông Hải, chợ Đông Long xã
Đông Long.
+ Di chuyển và
xây mới: Chợ Phong Lạc xã Đông Trung.
+ Cải tạo nâng cấp:
Các chợ còn lại (25 chợ) được cải tạo sửa chữa để đảm bảo an toàn, đáp ứng nhu
cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân và đáp ứng tiêu chí chợ nông thôn mới.
- Định hướng đến năm 2035: Các chợ được cải tạo nâng cấp
theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
* Các loại hình hạ tầng thương mại hiện đại
- Siêu thị: Đến năm 2025, quy hoạch 04 siêu thị hạng II và
hạng III thuộc địa bàn thị trấn Tiền Hải, xã An Ninh, xã Nam Trung, xã Đông
Xuyên.
- Trung tâm thương mại: Đến năm 2025 phát triển mới 01
trung tâm thương mại tại khu vực xã An Ninh. Định hướng đến năm 2035, xem xét
quy hoạch thêm 02 trung tâm thương mại tại xã Tây Lương và Đông Minh.
* Mạng lưới cửa hàng xăng dầu (CHXD): Hiện có 32 CHXD đang
hoạt động, bao gồm 30 CHXD trên cạn và 02 CHXD trên mặt nước. Đến năm 2025, tiến
hành nâng cấp cải tạo đối với 03 CHXD, di chuyển 04 CHXD và phát triển thêm 06
CHXD.
* Các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác: Đến năm
2025, quy hoạch 01 trung tâm logistics quy mô khoảng 10ha tại Khu công nghiệp
Tiền Hải. Đồng thời phát triển hệ thống các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện
lợi, cửa hàng bán đồ lưu niệm, cửa hàng bán sản vật địa phương; đồng thời, tiếp
tục khuyến khích các thương nhân đầu tư phát triển hệ thống cửa hàng tiện lợi.
g) Huyện Thái Thụy
* Mạng lưới chợ: Hiện có 35 chợ, gồm 07 chợ hạng II và 28
chợ hạng III. Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn có 37 chợ, gồm: Chợ
hạng I là 01, chợ hạng II là 08, chợ hạng III là 28. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2017 - 2025:
+ Xây dựng mới:
03 chợ, gồm 01 chợ hạng I là chợ đầu mối nông sản thực phẩm Diêm Điền, 01 chợ hạng
II là chợ Hải sản Thái Thượng và 01 chợ hạng III là chợ xã Thái Hưng.
+ Di chuyển xây mới: 02 chợ là chợ Đồng Hòa xã Thụy Phong
và chợ xã Thái Hồng.
+ Cải tạo nâng cấp:
Các chợ còn lại (32 chợ) được cải tạo sửa chữa để đảm bảo an toàn và đáp ứng
nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân và đáp ứng tiêu chí chợ nông thôn mới.
- Định hướng đến năm 2035: Các chợ được cải tạo nâng cấp
theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
* Các loại hình hạ tầng thương mại hiện đại
- Siêu thị: Đến năm 2025, quy hoạch thêm 06 siêu thị hạng
III trên địa bàn các xã Thụy Phong, Thái Xuyên, Thái Hưng, Thái Thượng, Thụy
Văn, Thái Thịnh và thị trấn Diêm Điền; sau năm 2025, xem xét quy hoạch thêm từ
03 - 05 siêu thị tại các khu công nghiệp (Thụy Trường, Xuân Hải và Thái Thượng)
và xã Thái Thịnh.
- Trung tâm thương mại: Đến năm 2025, quy hoạch mới 01
trung tâm thương mại trên địa bàn xã Thụy Sơn. Định hướng đến năm 2035, xem xét
quy hoạch thêm 02 trung tâm thương mại tại xã Thái Xuyên và khu công nghiệp
Xuân Hải.
* Mạng lưới cửa hàng xăng dầu (CHXD): Hiện có 36 CHXD đang
hoạt động và 01 kho xăng dầu; trong đó gồm 30 CHXD trên cạn và 06 CHXD trên mặt
nước. Quy hoạch đến năm 2025, nâng cấp cải tạo đối với 08 CHXD, di chuyển 04
CHXD và phát triển mới 22 CHXD quy mô cấp III, nâng tổng số CHXD của huyện lên
58 CHXD. Xem xét quy hoạch thêm 02 kho xăng dầu thuộc địa bàn xã Thái Thọ và
Thái Hà.
* Các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác
- Kho hàng hóa: Quy hoạch 03 kho hàng hóa tại các xã Thái
Thọ, Thái Thượng (giai đoạn 2021 - 2025) và Thụy Văn (sau năm 2025) phục vụ hoạt
động phân phối, xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Trung tâm logistics: Đến năm 2025, xem xét quy hoạch 02
trung tâm logistics tại xã Thụy Trường và Thái Thượng phục vụ nhu cầu của các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Tiếp tục phát triển hệ thống các cửa hàng chuyên doanh, cửa
hàng tiện lợi, cửa hàng bán đồ lưu niệm, cửa hàng bán sản vật địa phương; đồng
thời, tiếp tục khuyến khích các thương nhân đầu tư phát triển hệ thống cửa hàng
tiện lợi.
h) Huyện Hưng Hà
* Mạng lưới chợ: Hiện có 23 chợ, gồm 01 chợ hạng I, 04 chợ
hạng II và 18 chợ hạng III. Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn có 23
chợ, trong đó: chợ hạng I là 01, chợ hạng II là 04, chợ hạng III là 18. Cụ thể
như sau:
- Giai đoạn 2017 - 2025:
+ Di chuyển xây mới:
05 chợ, gồm 01 chợ hạng I là chợ huyện Hưng Hà; 02 chợ hạng II gồm chợ thị trấn
Hưng Nhân và chợ Nhội xã Hồng Minh và 02 chợ hạng III là chợ Diền xã Minh Hòa
và chợ Giác xã Kim Trung.
+ Cải tạo nâng cấp: Các chợ còn lại (18 chợ) đều được cải tạo
sửa chữa để đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân
dân.
- Định hướng đến năm 2035: Các chợ được cải tạo nâng cấp
theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
* Các loại hình hạ tầng thương mại hiện đại
- Siêu thị: Đến năm 2025, xem xét quy hoạch trên địa bàn
huyện Hưng Hà 03 siêu thị hạng III tại khu vực thị trấn, khu vực đông dân cư. Định
hướng đến năm 2035, phát triển thêm 04-05 siêu thị tại khu vực thị trấn, khu đô
thị mới và khu vực đông dân cư.
- Trung tâm thương mại: Đến năm 2025, phát triển mới 03
trung tâm thương mại tại thị trấn Hưng Hà và thị trấn Hưng Nhân (trong đó xây dựng
01 trung tâm thương mại kết hợp với chợ truyền thống (chợ thị trấn Hưng Hà)). Định
hướng đến năm 2035, xem xét phát triển thêm 02 trung tâm thương mại tại địa bàn
xã Hồng Minh và xã Hùng Dũng.
* Mạng lưới cửa hàng xăng dầu (CHXD): Hiện có 31 CHXD cấp
III đang hoạt động, gồm 27 CHXD trên cạn và 04 CHXD trên mặt nước. Đến năm
2025, nâng cấp cải tạo đối với 03 CHXD, di chuyển 02 CHXD và phát triển mới 14
CHXD cấp III. Đồng thời, quy hoạch 01 kho xăng dầu trên địa bàn thị trấn Hưng
Nhân.
* Các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác: Đến năm
2025 phát triển hệ thống cửa hàng gắn với quy hoạch trạm dừng nghỉ phục vụ hành
khách và phương tiện tham gia giao thông tại khu vực nút giao thông Đồng Tu.
Định hướng đến năm 2035, xem xét quy hoạch 02 hệ thống kho
hàng tại thị trấn Hưng Hà và xã Phúc Khánh. Khuyến khích phát triển hệ thống
các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bán đồ lưu niệm, bán sản
vật địa phương.
i) Huyện Quỳnh Phụ
* Mạng lưới chợ: Trên địa bàn huyện hiện có 26 chợ, gồm 02
chợ hạng I, 06 chợ hạng II và 18 chợ hạng III. Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch,
trên địa bàn có 27 chợ; trong đó: Chợ hạng I là 03 chợ, chợ hạng II là 06 chợ,
còn lại là 18 chợ hạng III. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2017 - 2025:
+ Xây mới: 01 chợ hạng I là chợ đầu mối nông sản Quỳnh Hải.
+ Di chuyển xây mới: 02 chợ hạng III là chợ Hiệp xã Quỳnh
Giao và chợ Và xã Quỳnh Hội.
+ Cải tạo nâng cấp: Các chợ còn lại (24 chợ) đều được cải tạo
sửa chữa để đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân
dân.
- Định hướng
đến năm 2035: Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm
bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
* Các loại hình hạ tầng thương mại hiện đại
- Siêu thị: Đến năm 2025, quy hoạch mới 02 siêu thị hạng
III tại khu vực thị trấn Quỳnh Côi và thị trấn An Bài.
- Trung tâm thương mại: Đến năm 2025, quy hoạch mới 02
trung tâm thương mại hạng III tại khu vực 02 thị trấn trung tâm của huyện. Khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư, phát triển các loại hình thương mại hiện đại.
* Mạng lưới cửa hàng xăng dầu (CHXD): Hiện có 28 CHXD đang
hoạt động, gồm 27 CHXD trên cạn và 01 CHXD trên mặt nước. Quy hoạch đến năm
2025, nâng cấp 02 CHXD, di chuyển 07 CHXD và phát triển mới 12 CHXD, nâng tổng
số CHXD của lên 40 CHXD.
* Các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại khác: Đến năm
2025, quy hoạch 01 kho hàng hóa tại thị trấn An Bài với quy mô sử dụng đất khoảng
30.000 m2. Khuyến khích phát triển hệ thống các cửa hàng chuyên
doanh, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bán đồ lưu niệm, bán sản vật địa phương.
3. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất và vốn đầu tư
a) Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất và vốn đầu tư
Tổng hợp nhu cầu về quỹ đất và vốn đầu tư (phát sinh thêm)
đối với việc đầu tư phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại tỉnh Thái
Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 là khoảng: 776.500 m2 và
5.585 tỷ đồng. Trong tổng nhu cầu vốn dành cho phát triển thương mại của tỉnh,
chủ trương chính là huy động từ nguồn xã hội hóa và giảm dần đầu tư từ ngân
sách, theo đó đến năm 2020, nguồn vốn từ ngân sách chiếm khoảng 4% và năm 2025
là khoảng 3 - 4% tổng nhu cầu vốn cho phát triển thương mại.
b) Định hướng công trình, dự án đầu tư trọng điểm
- Các dự án có tác động lớn đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và phát triển các hoạt động thương mại nói riêng
trên địa bàn tỉnh, cũng như khả năng gia tăng liên kết phát triển thương mại
theo vùng.
- Những yếu tố, điều kiện cần thiết cho dự án đầu tư đã có,
hoặc đang hình thành trong một vài năm tới.
- Các dự án thuộc loại hình kết cấu hạ tầng thương mại đang
có xu hướng phát triển nhanh, phù hợp với quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
- Những công trình thương mại, dự án ưu tiên đầu tư là những
công trình có ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Nguồn vốn đầu tư xây dựng các dự án
này được xác định chủ yếu là xã hội hóa, huy động từ các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhóm giải pháp chung
- Giải pháp phát triển nguồn lực ngành thương mại.
- Giải pháp về tổ chức quản lý.
- Giải pháp về hợp tác liên vùng, quốc gia và quốc tế.
- Giải pháp phát triển thị trường nông thôn.
- Giải pháp phát triển khoa học, công nghệ.
2. Một số giải pháp phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
thương mại
- Xây dựng danh mục kết cấu hạ tầng thương mại trong tỉnh
được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư.
- Giải pháp thu hút vốn đầu tư.
- Giải pháp về đất đai.
- Giải pháp về tài chính, tín dụng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Công khai quy hoạch.
2. Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch.
3. Phối hợp thực hiện.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình
khóa XVI,Kỳ họp bất thường thông qua ngày 27 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 01 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|