ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
216/KH-UBND
|
Hà Nội,
ngày 11 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 358/QĐ-TTG NGÀY 10/3/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ XỬ LÝ DỨT ĐIỂM LỐI ĐI TỰ MỞ QUA ĐƯỜNG
SẮT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
Căn cứ nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày
12/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ quyết định số 358/QĐ-TTg ngày
10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành
lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt;
Căn cứ quy chế phối hợp số
33/QCPH-BGTVT-UBND ngày 16/8/2013 giữa Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về đảm bảo an toàn giao thông đường sắt tại các điểm giao cắt
giữa đường sắt và đường bộ.
Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
của Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi
tự mở qua đường sắt, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành kế hoạch tổ chức thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích.
- Triển khai thực hiện quyết định số
358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đảm bảo
trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt;
- Xác định rõ phạm vi đất dành cho đường
sắt theo quy định của pháp luật, thống nhất với hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai của địa phương có đường sắt đi qua để phục vụ cho công tác quản
lý, bảo vệ ranh giới đất dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đường
sắt;
- Xác định các giải pháp tổng thể, định
hướng để thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý
dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết
định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Giảm tai nạn giao thông đường sắt từ
5% đến 10% hàng năm; hạn chế thấp nhất tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt
nghiêm trọng;
- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền
các xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường
sắt;
- Nâng cao sự an toàn, thuận tiện, đảm
bảo khả năng lưu thông tại các vị trí đường ngang hợp pháp.
2. Yêu cầu.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng các kiến thức pháp luật về đường sắt nhằm nâng cao ý thức tự giác
chấp hành pháp luật, góp phần bảo vệ đường sắt và phòng ngừa tai nạn giao thông
đường sắt;
- Rà soát lại diện tích đất trong hành
lang an toàn đường sắt đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức,
cá nhân và có phương án thu hồi diện tích đất đã cấp;
- Quản lý chặt chẽ đất dành cho đường
sắt, giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt để đảm bảo trật
tự hành lang an toàn đường sắt;
- Thực hiện các biện pháp tăng cường đảm
bảo an toàn giao thông đường sắt, quản lý chặt chẽ, không để phát sinh các lối
đi tự mở trên địa bàn;
- Thực hiện giảm dần, tiến tới xóa bỏ
lối đi tự mở, xóa bỏ vị trí đường sắt chuyên dùng giao với đường sắt quốc gia.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Công tác
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật.
Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt,
đánh giá những tồn tại, bất cập mới phát sinh trong quá trình thực hiện, đề xuất
các nội dung cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất với quy định của Luật Đường sắt và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan, phù hợp với yêu cầu về quản lý, bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt.
2. Công tác
tuyên truyền, phổ biến.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đường sắt cho người dân, trong
đó tập trung vào các đối tượng trẻ em, thanh thiếu niên, người điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ, hành khách đi tàu,.. trên địa bàn thành phố bằng hình
thức trực tiếp và các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền
hình, báo điện tử, báo giấy, tờ rơi; nghiên cứu tăng thời lượng học về quy tắc,
kỹ năng điều khiển phương tiện giao thông đường bộ khi đi qua điểm giao cắt với
đường sắt; yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tấn báo chí, doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường bộ kiên trì thực hiện thường xuyên, liên tục.
- Tuyên truyền đến người dân thực hiện
nghiêm quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án đảm bảo trật tự an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở
qua đường sắt, các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt để mọi
người dân tự giác chấp hành, không vi phạm; vận động các trường hợp vi phạm tự
ý mở lối đi đường sắt, tự giác thực hiện thu hẹp, xóa bỏ các lối đi tự mở có
nguy cơ gây mất an toàn giao thông.
3. Công tác quản lý đất
dành cho đường sắt và lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt.
- Phê duyệt và triển khai thực hiện cắm
mốc chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt, bàn giao cho địa phương quản
lý; công khai phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông
đường sắt đã được phê duyệt;
- Rà soát lại diện tích đất trong hành
lang an toàn đường sắt đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá
nhân và có phương án thu hồi diện tích đất đã cấp;
- Thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ,
chống lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt và bảo đảm trật tự an
toàn giao thông đường sắt; chấn chỉnh việc giao, cho thuê đất và sử dụng đất
đai vi phạm quy định bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường sắt; xử lý nghiêm
đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm,
sử dụng trái phép đất dành cho đường sắt.
4. Công tác quản lý,
kiềm chế không phát sinh lối đi tự mở.
- Hoàn thành công tác rà soát, cập nhật,
phân loại, lập hồ sơ quản lý các lối đi tự mở trên tuyến đường sắt trên các địa
phương có đường sắt đi qua.
- Thực hiện các biện pháp quản lý nhằm
bảo vệ, chống lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt. Xây dựng kế hoạch
thực hiện các biện pháp kiềm chế, thu hẹp, xóa bỏ, ngăn chặn không để phát sinh
lối đi tự mở.
5. Công tác thu hẹp,
giảm tiến tới xóa bỏ lối đi tự mở.
a. Giải pháp trước mắt trong năm 2020:
- Tổ chức cảnh giới tại tất cả các lối
đi tự mở có nguy cơ cao mất an toàn giao thông đường sắt;
- Rà soát lắp đặt đầy đủ các biển báo
giao thông tại các lối đi tự mở, tiếp tục xây dựng gồ, gờ giảm tốc tại tất cả
các lối đi tự mở có nguy cơ cao mất an toàn giao thông để cảnh báo cho người điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ qua các lối đi tự mở;
- Tiếp tục giải tỏa hành lang an toàn
đường sắt, các vị trí che khuất tầm nhìn cả hai phía đường bộ và đường sắt; bố
trí tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
trong việc tuân thủ các quy định về giao thông đường bộ, đường sắt tại các lối
đi tự mở;
- Tiếp tục thực hiện việc rào ngay lối
đi tự mở mà chưa cần xây dựng công trình phụ trợ (cầu vượt, hầm chui, đường
gom...); đồng thời bố trí biển báo hướng dẫn để người và phương tiện giao thông
đi theo các lối đi khác;
- Đối với các lối đi tự mở phục vụ dân
sinh giao cắt với đường sắt có người gác đề nghị ngành đường sắt phối hợp, hướng
dẫn đặt các tấm bản lát qua đường sắt đảm bảo êm thuận cho người và phương tiện
tham gia giao thông;
- Tổ chức thu hẹp lối đi tự mở để hạn
chế phương tiện cơ giới, nhằm làm giảm nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông đường
sắt đối với lối đi tự mở có bề rộng lớn hơn 3m và mật độ giao thông thấp, không
phải đường trục chính giao thông của địa phương.
- Đến hết năm 2020: Tập trung xóa bỏ
các lối đi tự mở trên địa bàn khu vực đông dân cư thuộc các đoạn đường sắt có tốc
độ và mật độ chạy tàu cao, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông đường sắt.
b. Giải pháp thực hiện giai đoạn
2021-2025:
- Xây dựng đường gom, hàng rào và các
công trình phụ trợ như đường ngang, cầu vượt, hầm chui (nếu có) qua đường sắt để
xóa bỏ toàn bộ lối đi tự mở qua đường sắt, thực hiện lộ trình theo Đề án đảm bảo
trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, thực hiện đến hết năm 2025:
- Về đường gom: xây dựng hoàn thành hệ
thống đường gom dài 15776 m.
- Về xóa bỏ toàn bộ các lối đi tự mở:
còn lại trên các tuyến đường sắt; hoàn thành việc xóa bỏ vị trí đường sắt chuyên
dùng giao cắt với đường sắt quốc gia: 207 vị trí.
(Các phụ lục
chi tiết kèm theo)
6. Công tác kiểm tra,
xử lý, giải tỏa vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
- Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện có đường
sắt đi qua chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố, Sở Giao thông vận tải,
Thanh tra ngành đường sắt tổ chức kiểm tra, xử lý, giải tỏa vi phạm phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt; duy trì thường
xuyên việc kiểm tra, xử lý nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường sắt.
- Giao Công an Thành phố chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có đường sắt đi qua và các đơn vị liên quan đẩy
mạnh và duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, xử lý vi phạm quy tắc giao
thông tại vị trí giao cắt đường bộ và đường sắt.
III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN.
1. Giai đoạn
đến hết năm 2020.
Hoàn thành các công việc sau:
- Rà soát, lập hồ sơ quản lý lối đi tự
mở, tổ chức kiềm chế, không để phát sinh mới lối đi tự mở trên địa bàn; thu hẹp
hoặc xóa bỏ các lối đi tự mở mà chưa cần xây dựng các công trình phụ trợ.
- Lập phương án tổng thể để xóa bỏ lối
đi tự mở trên địa bàn thành phố; xây dựng nguồn lực để tổ chức thực hiện trong
giai đoạn 2020-2021.
- Đảm bảo an toàn giao thông tại tất cả
các lối đi tự mở trên địa bàn thành phố.
2. Giai đoạn
từ năm 2021 đến hết năm 2025.
Hoàn thành các công việc sau:
- Khảo sát đề xuất công tác đảm bảo an
toàn giao thông và thực hiện công tác duy tu đối với lối đi dân sinh có rào chắn,
trạm gác chắn của địa phương hoặc theo phân công quản lý.
- Thực hiện thỏa thuận phương án với Bộ
Giao thông vận tải, trong đó tập trung vào việc thỏa thuận phương án xây dựng
đường ngang, đường gom kết hợp hàng rào theo quy định của Luật Đường sắt.
- Lập, phê duyệt và triển khai thực hiện
cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt; công bố công khai phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt đã được
phê duyệt.
- Rà soát, thống kê diện tích đất, đã
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập phương án, thu hồi điện tích đã cấp.
- Rà soát, thống kê, phân loại các
công trình vi phạm, các công trình gây ảnh hưởng mất an toàn giao thông đường sắt.
- Xóa bỏ hoàn toàn lối đi tự mở trên địa
bàn thành phố bằng các biện pháp hợp lý, như:
+ Xây dựng đường gom, hàng rào ngăn
cách.
+ Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
xây dựng mới đường ngang, cầu vượt hầm chui.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN.
- Lập hồ sơ quản lý lối đi tự mở, tổ
chức kiềm chế, không để phát sinh mới lối đi tự mở: Bố trí từ nguồn ngân sách của
các quận, huyện có đường sắt đi qua.
- Đảm bảo an toàn giao thông tại tất cả
các lối đi tự mở trên địa bàn thành phố: bố trí từ ngân sách thành phố, ngân
sách quận, huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Xây dựng đường gom, hàng rào ngăn
cách: Bố trí từ ngân sách thành phố hoặc ngân sách Trung ương phân bổ cho địa
phương theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn
giao thông đường sắt và cắm mốc giới hành lang an toàn giao thông đường sắt do
ngành đường sắt thực hiện. Kinh phí tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự
an toàn giao thông đường sắt; kinh phí xử lý các vị trí vi phạm hành lang an
toàn giao thông đường sắt tiềm ẩn tai nạn giao thông đường sắt, được bố trí từ
ngân sách Thành phố, ngân sách quận, huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1.1. Văn
phòng Ban an toàn giao thông Thành phố.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành; các
cơ quan báo, đài Trung ương và Hà Nội, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các trường
học và các tổ chức chính trị - xã hội khác trên địa bàn có đường sắt đi qua triển
khai thực hiện công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường sắt, quy tắc giao thông tại vị trí giao cắt giữa đường bộ
và đường sắt; việc thực hiện quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng
Chính phủ triển khai Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử
lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt.
- Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các quận, huyện có đường sắt đi qua thực hiện các nội dung của Kế hoạch
này.
1.2. Sở Giao
thông vận tải.
- Bố trí lực lượng thanh tra giao
thông, phối hợp các lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm hành chính trong việc tuân thủ các quy định về an toàn giao thông đường
sắt, đường bộ tại các lối đi tự mở.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, đôn
đốc các đơn vị kinh doanh taxi, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường bộ tập
huấn cho lái xe, người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng lái xe, tuyên truyền
phổ biến kiến thức về các quy tắc giao thông đường bộ, đường sắt theo quy định
của pháp luật.
- Kịp thời báo cáo, tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của các địa
phương có đường sắt đi qua trong quá trình thực hiện Kế hoạch thu hẹp, giảm,
xóa bỏ lối đi tự mở trên các tuyến đường sắt.
2. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện có đường sắt đi qua.
a. Công tác tuyên truyền:
- Phối hợp với Ban An toàn giao thông
thành phố, Sở Giao thông vận tải tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về an toàn giao thông đường sắt; phổ biến, hướng dẫn thực hiện Đề án đảm bảo
trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt,
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 358/QĐ-TTg ngày
10/3/2020, cho nhân dân trên địa bàn bằng các hình thức trực tiếp, phát thanh
hoặc các hình thức phù hợp khác thường xuyên, liên tục.
b. Công tác quản lý đất dành cho đường
sắt, lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt:
- Phối hợp với Sở Quy hoạch Kiến trúc
trong quá trình lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới
và tổ chức công bố công khai phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang
an toàn đường sắt;
- Chủ trì lập hồ sơ quản lý đất dành
cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai để phục vụ công tác quản
lý, bảo vệ ranh giới đất dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đường
sắt, thống nhất với hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của thành
phố;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, cơ quan quản lý chuyên ngành đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện rà soát diện tích đất trong hành
lang an toàn giao thông đường sắt đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các tổ chức, cá nhân, lập phương án thu hồi diện tích đất đã cấp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét phê duyệt;
- Phối hợp với cơ quan quản lý đường sắt
để rà soát, thống kê, phân loại các công trình vi phạm, các công trình gây ảnh
hưởng mất an toàn giao thông đường sắt;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ, chống
lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt và bảo đảm trật tự an toàn
giao thông đường sắt; xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình
trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn
giao thông đường sắt;
- Rà soát việc giao, cho thuê đất và sử
dụng đất đai theo quy định; xem xét trách nhiệm của cá nhân, tổ chức tham mưu
việc giao đất, cho thuê đất vi phạm quy định bảo vệ hành lang an toàn giao
thông đường sắt;
- Chủ trì phối hợp với Công an thành phố,
cơ quan quản lý đường sắt, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện cưỡng chế, giải tỏa các công trình đã được bồi
thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng
trái phép trong hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có đường sắt đi qua chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố nếu
để xảy ra tình trạng mất an toàn giao thông đường sắt, vi phạm trật tự hành
lang an toàn giao thông đường sắt;
- Định kỳ 6 tháng tổng hợp tình hình
và kết quả thực hiện trên địa bàn theo nhiệm vụ được phân công báo cáo Sở Giao
thông vận tải, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
c. Công tác quản lý, đảm bảo an toàn
giao thông tại lối đi tự mở:
- Chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý
đường sắt để rà soát lập hồ sơ quản lý, theo dõi lối đi tự mở, kịp thời có biện
pháp kiềm chế, ngăn chặn, không phát sinh lối đi tự mở; tổ chức trực cảnh giới
tại các lối đi tự mở có nguy cơ mất an toàn giao thông cao. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có đường sắt đi qua chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
Thành phố nếu để phát sinh mới lối đi tự mở trên địa bàn quản lý;
- Tổ chức rà soát bổ sung hệ thống biển
báo còn thiếu; duy tu, duy trì, sửa chữa vuốt nối êm thuận, giải tỏa tầm nhìn
hai phía cho đường sắt, đường bộ,... trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản
lý nhằm giảm đảm bảo an toàn giao thông qua lối đi tự mở;
- Bố trí lực lượng công an địa phương
kết hợp với lực lượng Công an thành phố, Thanh tra Sở Giao thông vận tải tăng
cường kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính trong việc tuân thủ các
quy định về an toàn giao thông đường sắt, đường bộ tại các lối đi tự mở.
d. Thực hiện giảm, xóa bỏ lối đi tự mở:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
cơ quan quản lý đường sắt, trên cơ sở Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 tổ chức rà soát lập phương án cụ thể
để xóa bỏ lối đi tự mở đi qua địa bàn (rào chắn, xây dựng đường gom, hầm chui,
lập đường ngang,...), đề xuất nguồn vốn đưa vào đầu tư công giai đoạn 2021-2025
để triển khai thực hiện;
- Phối hợp với các cơ quan của Bộ Giao
thông vận tải xây dựng các đường ngang, cầu vượt, hầm chui qua đường sắt để thực
hiện xóa bỏ lối đi tự mở.
e. Công tác xây dựng kế hoạch chi tiết:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện
căn cứ quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3//2020 của Thủ tướng Chính phủ và các
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện
trên địa bàn quản lý (trong đó xác định rõ nguồn lực, các sở, ngành phối hợp,
tiến độ thực hiện, phân công rõ ràng trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc,
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã có đường sắt đi qua), đảm bảo hoàn thành
toàn diện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Sở Kế hoạch
đầu tư.
Hướng dẫn về thủ tục đầu tư dự án theo
đề xuất của Sở chuyên ngành và UBND các quận, huyện có đường sắt đi qua; thực
hiện rà soát, đề xuất đưa vào đầu tư công giai đoạn 2021-2025.
4. Sở Tài
chính.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có đường sắt đi qua thực hiện việc quản lý, sử dụng nguồn vốn sự nghiệp
kinh tế.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
Thành phố bố trí, đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch
này bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế.
5. Sở Xây dựng.
Tăng cường kiểm soát việc kết nối hạ tầng
của các dự án đầu tư xây dựng có hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối, giao cắt với
hành lang an toàn đường sắt trong quá trình thẩm định dự án, không để phát sinh
các lối đi tự mở.
6. Sở Quy hoạch
Kiến trúc.
- Chủ trì tổ chức thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt hồ sơ thiết kế cắm mốc chỉ giới xác định phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt do các
đơn vị quản lý vận hành tuyến đường sắt tổ chức lập.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện có đường sắt đi qua kiểm tra việc lập, thẩm định,
thực hiện quy hoạch các khu dân cư, khu công nghiệp,... dọc các tuyến đường sắt
quốc gia, đảm bảo đúng quy định, không xâm phạm hành lang an toàn giao thông đường
sắt.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có đường sắt đi qua rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch các nội dung đề
xóa bỏ lối đi tự mở (xây dựng đường gom, hầm chui, cầu vượt,...)
7. Sở Tài nguyên môi
trường.
- Phối hợp với Sở Quy hoạch Kiến trúc
trong quá trình lập, thẩm định, trình phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới xác
định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường
sắt;
- Chủ trì lập hồ sơ quản lý đất dành
cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai để phục vụ công tác quản
lý, bảo vệ ranh giới đất dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đường
sắt được xác định theo tọa độ, thống nhất với hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai của thành phố;
- Hướng dẫn, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc
Ủy ban nhân dân các quận, huyện có đường sắt đi qua thực hiện việc rà soát diện
tích đất trong hành lang an toàn giao thông đường sắt đã cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân; hướng dẫn lập phương án thu hồi diện
tích đất đã cấp theo quy định của luật đất đai;
- Chủ trì thẩm định kế hoạch sử dụng đất
sử dụng đất hàng năm của các quận, huyện trong đó đảm bảo quỹ đất dành cho đường
sắt, hành lang an toàn đường sắt;
- Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân
các quận, huyện có đường sắt đi qua trong công tác chấn chỉnh việc giao, cho
thuê đất và sử dụng đất đai vi phạm quy định bảo vệ hành lang an toàn giao
thông đường sắt.
8. Công an thành phố.
- Chỉ đạo tăng cường tuần tra, phát hiện,
xử lý các vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt theo thẩm
quyền;
- Bố trí lực lượng tham gia tổ công
tác liên ngành tại địa phương đôn đốc việc cưỡng chế, giải tỏa các công trình
vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt;
- Thông qua công tác kiểm tra, kiểm
soát, xử lý tai nạn và điều tra cơ bản, nắm chắc tình hình tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố bảo đảm an toàn giao thông đường sắt, nhất là an toàn tại
các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt.
9. Sở Nội vụ.
Đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực
hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
10. Các đơn vị quản
lý đường sắt.
- Chủ động phối hợp với chính quyền địa
phương, tổ chức rà soát, thống kê và phân loại các công trình vi phạm và các
công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt theo lộ trình của Kế
hoạch;
- Phối hợp với chính quyền địa phương
xây dựng phương án làm đường gom, rào đóng lối đi tự mở đã có trong danh mục
kèm theo Kế hoạch này;
- Kịp thời phát hiện và thực hiện rào
đóng ngay các lối đi tự mở phát sinh hoặc bị hư hỏng xuống cấp không đảm bảo an
toàn không để kéo dài, dẫn đến tồn tại khó khăn phức tạp cho việc xử lý về sau;
- Tăng cường công tác phối hợp, hướng
dẫn nghiệp vụ cảnh giới, bổ sung cơ sở vật chất trang thiết bị cho việc thực hiện
cảnh giới tại lối đi tự mở; thực hiện đầy đủ trách nhiệm của đơn vị kinh doanh
kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;
- Phối hợp với chính quyền địa phương
rà soát các lối đi tự mở đã tồn tại từ nhiều năm được thực hiện xóa bỏ theo lộ
trình, tổ chức bổ sung biển báo còn thiếu; duy tu, duy trì, sửa chữa vuốt nối
êm thuận, giải tỏa tầm nhìn hai phía cho đường sắt, đường bộ;
- Sau khi giải tỏa, cắm mốc đất trong
phạm vi bảo vệ công trình đường sắt cần có các biện pháp hoặc phương án sử dụng
đất đúng mục đích nhằm chống tái lấn chiếm.
- Chủ trì xây dựng các đường ngang,
các nội dung khác thuộc thẩm quyền.
Trên đây là kế hoạch thực hiện quyết định
số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đảm bảo
trật tự an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt trên địa
bàn Thành phố Hà Nội./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Phó TTgTT Trương Hòa Bình (để báo cáo);
- Đ/c Bí thư Thành ủy (để báo cáo);
- Ủy ban ATGT Quốc gia (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ: GTVT, Công an (để báo cáo);
- Thường trực Thành ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐNDTP (để báo cáo);
- Chủ tịch UBNDTP (để báo cáo);
- Các đ/c PCT UBNDTP (để báo cáo);
- VP Thành ủy, VP UBNDTP (để báo cáo);
- UB MTTQ Thành phố (để phối hợp);
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Thành đoàn Hà Nội;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- Các quận ủy, huyện ủy, thị ủy;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUBTP: CVP, PCVP Phạm Văn chiến, ĐT(Thực, Phg, Thịnh), TH,
KGVX, NC, TKBT;
- Lưu : VT, ĐTHải.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Hùng
|
PHỤ
LỤC 01
TỔNG
HỢP CÁC LỐI ĐI TỰ MỞ THEO TIÊU CHÍ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH 65/2018/NĐ-CP
(Kèm theo Kế hoạch số 216/KH-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2020 của UBND Thành
phố Hà Nội)
TT
|
Tuyến đường
sắt
|
Tổng số lối
đi tự mở, vị trí
|
Lối đi tự mở
là vị trí nguy hiểm đối với an toàn GTĐS
|
Ghi chú
|
Điểm đen
TNGTĐS (vị trí)
|
Điểm tiềm ẩn
TNGTĐS (vị trí)
|
1
|
Hà Nội - Đồng Đăng
|
6
|
0
|
6
|
|
2
|
Yên Viên-Lào Cai
|
38
|
0
|
37
|
|
3
|
Gia Lâm-Hải Phòng
|
21
|
0
|
21
|
|
4
|
Đông Anh-Quán Triều
|
7
|
0
|
7
|
|
5
|
Bắc Hồng-Văn Điển
|
60
|
0
|
57
|
|
6
|
Đường sắt thống nhất
|
182
|
3
|
179
|
|
Tổng
|
314
|
3
|
311
|
|