BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
989/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA, KIỂM TRA NĂM 2021 CỦA BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Điều 36 Luật
Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010; khoản 2 Điều 25 Nghị định
số 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động thanh tra ngành Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ
tại Tờ trình số 132/TTr-TTBNV ngày 16 tháng 11 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra năm 2021 của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Trưởng ban
Ban Tôn giáo Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, kiểm tra năm 2021 của Bộ Nội vụ;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Thanh tra Chính phủ: Vụ KHTH, Vụ II, Cục IV;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ (để thông báo);
- Lưu: VT, TTB (25b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
KẾ HOẠCH
THANH TRA, KIỂM TRA NĂM 2021 CỦA BỘ NỘI VỤ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 989/QĐ-BNV ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng
11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 90/2012/NĐ-CP
ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành
Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP
ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê
duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Căn cứ Công văn số 1792/TTCP-KHTH
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn xây dựng Kế hoạch
thanh tra năm 2021;
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021
của Bộ Nội vụ như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Hoạt động thanh tra nhằm
phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định
của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Yêu cầu: Triển khai có hiệu quả
các quy định của pháp luật về thanh tra, gắn với việc tham mưu giúp Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nội
vụ. Hoạt động thanh tra vừa bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, vừa bám sát, đáp ứng
được yêu cầu quản lý nhà nước của ngành Nội vụ; tăng cường quản lý nhà nước về
công tác thanh tra. Hoạt động thanh tra tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh
tiêu cực, tham nhũng, đồng thời chú trọng việc thực hiện có hiệu quả các kiến
nghị, kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra.
II. NỘI DUNG THANH TRA, KIỂM TRA
1. Thanh tra Bộ chủ trì tiến
hành thanh tra hành chính và các cuộc thanh tra chuyên ngành, cụ thể như sau:
a) Quý I năm 2021
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tuyển dụng công chức, viên chức; bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý và bổ nhiệm viên chức quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức; tuyển dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; bổ nhiệm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý; số lượng cấp phó; việc ký hợp đồng lao động làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam và việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý số lượng người
làm việc; tuyển dụng viên chức; bổ nhiệm viên chức quản lý; số lượng cấp phó
trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức; tuyển dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; bổ nhiệm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý; số lượng cấp phó; việc ký hợp đồng lao động làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang và việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý số lượng người
làm việc; tuyển dụng viên chức; bổ nhiệm viên chức quản lý; số lượng cấp phó
trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
b) Quý II năm 2021
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức; tuyển dụng công chức; bổ nhiệm công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức, tuyển dụng công chức; bổ nhiệm công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức; tuyển dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; bổ nhiệm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý; số lượng cấp phó; việc ký hợp đồng lao động làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định và việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý số lượng người
làm việc; tuyển dụng viên chức; bổ nhiệm viên chức quản lý; số lượng cấp phó
trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức; tuyển dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; bổ nhiệm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý; số lượng cấp phó; việc ký hợp đồng lao động làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi và việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý số lượng người
làm việc; tuyển dụng viên chức; bổ nhiệm viên chức quản lý; số lượng cấp phó
trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi;
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức; tuyển dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; bổ nhiệm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý; số lượng cấp phó; việc ký hợp đồng lao động làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh và việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý số lượng người
làm việc; tuyển dụng viên chức; bổ nhiệm viên chức quản lý; số lượng cấp phó
trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức; tuyển dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; bổ nhiệm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý; số lượng cấp phó; việc ký hợp đồng lao động làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh và việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý số lượng người
làm việc; tuyển dụng viên chức; bổ nhiệm viên chức quản lý; số lượng cấp phó
trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
c) Quý III năm 2021
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức; tuyển dụng công chức; bổ nhiệm công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý và việc ký hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp
vụ của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức; tuyển dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; bổ nhiệm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý, số lượng cấp phó; việc ký hợp đồng lao động làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội và việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý số lượng
người làm việc; tuyển dụng viên chức; bổ nhiệm viên chức quản lý; số lượng cấp
phó trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức; tuyển dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; bổ nhiệm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý; số lượng cấp phó; việc ký hợp đồng lao động làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế và việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý số lượng
người làm việc; tuyển dụng viên chức; bổ nhiệm viên chức quản lý; số lượng cấp
phó trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế.
d) Quý IV năm 2021
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý số lượng người làm việc; tuyển dụng viên chức; bổ nhiệm viên chức quản
lý; việc ký hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ; nghỉ hưu và
kéo dài thời gian công tác thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý biên chế công chức; tuyển dụng công chức; xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản
lý; số lượng cấp phó; việc ký hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp
vụ trong cơ quan hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên và việc
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý số lượng người làm việc; tuyển
dụng viên chức; bổ nhiệm viên chức quản lý; số lượng cấp phó trong đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
- Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về
công tác phòng, chống tham nhũng của Ban Tôn giáo Chính phủ.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương chủ trì tiến hành các cuộc thanh tra chuyên ngành về công tác thi
đua, khen thưởng, cụ thể như sau:
a) Quý I năm 2021
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
b) Quý II năm 2021
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Quốc Phòng.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An.
c) Quý III năm 2021
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Tài chính.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
d) Quý IV năm 2021
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ban Tôn giáo Chính phủ chủ
trì tiến hành các cuộc thanh tra việc thực hiện kết luận thanh tra về công tác
tín ngưỡng, tôn giáo, cụ thể như sau:
a) Quý I năm 2021
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Quý II năm 2021
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai.
c) Quý III năm 2021
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
d) Quý IV năm 2021
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
III. THẨM QUYỀN KÝ QUYẾT ĐỊNH, KẾT
LUẬN THANH TRA; QUYẾT ĐỊNH, THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA
1. Chánh Thanh tra Bộ ký quyết định và kết luận
thanh tra đối với các cuộc thanh tra tại khoản 1 Mục II Kế hoạch này.
2. Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
ký quyết định và kết luận thanh tra đối với các cuộc thanh tra tại khoản 2 Mục
II Kế hoạch này.
3. Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ ký quyết định
và kết luận thanh tra; quyết định và thông báo kết quả kiểm tra đối với các cuộc
thanh tra, kiểm tra tại khoản 3 Mục II Kế hoạch này.
4. Đối với những vụ việc phức tạp liên quan đến
trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức, nhiều cấp, nhiều ngành thì
Chánh Thanh tra Bộ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Trưởng ban
Ban Tôn giáo Chính phủ trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký quyết định và kết luận
thanh tra; quyết định và thông báo kết quả kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các cuộc thanh tra thuộc thẩm quyền,
Chánh Thanh tra Bộ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Trưởng ban
Ban Tôn giáo Chính phủ thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
theo quy định.
Đối với cuộc Thanh tra do Thanh tra Bộ thực hiện,
Chánh Thanh tra Bộ chỉ đạo việc tổ chức công bố quyết định thanh tra; làm việc
với lãnh đạo cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra về kết quả thanh tra khi kết
thúc thanh tra trực tiếp; chỉ đạo xây dựng Kết luận thanh tra và gửi lấy ý kiến
tham gia của đối tượng thanh tra, trình Thứ trưởng phụ trách Thanh tra Bộ xem
xét cho ý kiến trước khi ký ban hành; tổ chức việc công bố kết luận thanh tra.
Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận
thanh tra.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thuộc, trực thuộc
Bộ Nội vụ có trách nhiệm cử công chức tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra
theo đề nghị của Thanh tra Bộ.
3. Văn phòng Bộ Nội vụ bố trí phương tiện đi lại,
phương tiện làm việc, kinh phí hoạt động và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động
thanh tra, kiểm tra theo quy định./.