TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63330/CT-TTHT
V/v hạch
toán CP lãi vay đối với DN có giao dịch liên kết
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 9
năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH kiểm toán HSK
Việt Nam
(Đ/c: P 1108 Tòa nhà Ocean Park - số 1 Đào Duy Anh - Q. Đống Đa - TP Hà Nội)
MST: 0104811193
Trả lời công văn số 09/2018/CV-HSKV ngày 12/07/2018 của
Công ty TNHH kiểm toán HSK Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty), Cục thuế
Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của
Chính Phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
+ Tại Điều 6 quy định phân tích so sánh, lựa chọn đối
tượng so sánh độc lập để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết:
2. Phân tích so sánh phải đảm bảo tính tương đồng giữa
đối tượng so sánh độc lập và giao dịch liên kết, không có khác biệt ảnh hưởng
trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các
bên. Trường hợp có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận
hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, phải phân tích, xác định và thực hiện điều chỉnh
loại trừ khác biệt trọng yếu theo các yếu tố so sánh quy định tại khoản 3 Điều
này và phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định
tại Điều 7 Nghị định này.
Phân tích so sánh tìm kiếm các đối tượng so sánh độc
lập tương đồng:
a) Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập nội bộ là giao
dịch giữa người nộp thuế với bên không có quan hệ liên kết, đảm bảo tương đồng
không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp không có đối tượng so sánh độc lập nội
bộ tương đồng, thực hiện lựa chọn đối tượng so sánh theo điểm b và c khoản 3 Điều
9 Nghị định này. Việc so sánh giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập được
thực hiện trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng. Trường hợp
không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm, việc gộp chung các giao dịch phải đảm
bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và việc áp dụng phương pháp xác định
giá của giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định
này;
b) Dữ liệu tài chính của các đối tượng so sánh phải đảm
bảo độ tin cậy để sử dụng cho mục đích kê khai, tính thuế, phù hợp với các quy
định về kế toán, thống kê và thuế. Thời điểm phát sinh giao dịch của các đối tượng
so sánh độc lập phải cùng thời điểm phát sinh với giao dịch liên kết hoặc có
năm tài chính cùng với năm tài chính của người nộp thuế, trừ trường hợp đặc thù
cần thiết mở rộng thời gian so sánh theo quy định tại điểm d khoản này. Định dạng
dữ liệu phải đảm bảo có thể so sánh, tính toán được các mức giá tại thời điểm
giao dịch hoặc trong cùng kỳ tính thuế; dữ liệu so sánh về tỷ suất lợi nhuận hoặc
tỷ lệ phân bổ lợi nhuận phải đảm bảo ít nhất là ba kỳ tính thuế liên tục. Đối với
các giá trị tỷ suất, tỷ lệ tương đối, người nộp thuế làm tròn số đến chữ số thứ
hai sau dấu thập phân. Trường hợp số tương đối được lấy từ các số liệu công bố
không có số tuyệt đối đi kèm và không sử dụng nguyên tắc làm tròn này thì lấy
theo số liệu đã công bố có trích dẫn nguồn;
c) Số lượng tối thiểu đối tượng so sánh độc lập được
chọn sau khi phân tích so sánh và điều chỉnh khác biệt trọng yếu được lựa chọn
như sau: Một đối tượng trong trường hợp giao dịch liên kết hoặc người nộp thuế
thực hiện giao dịch liên kết và đối tượng so sánh độc lập không có khác biệt;
ba đối tượng trong trường hợp đối tượng so sánh độc lập có khác biệt nhưng có đủ
thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu và năm
đối tượng trở lên trong trường hợp chỉ có thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại
trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập;
Trong trường hợp các đối tượng so sánh được lựa chọn
không có độ tin cậy tương đương nhau, thực hiện áp dụng phương pháp xác suất thống
kê để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn và lựa chọn giá trị giữa
của tập hợp để điều chỉnh, xác định lại mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế theo các phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết quy định tại Điều 7 Nghị định này;
d) Đối với giao dịch liên kết mang tính đặc thù hoặc
duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập để so sánh thì thực hiện
mở rộng phạm vi phân tích so sánh về ngành, thị trường địa lý, thời gian so
sánh để tìm kiếm đối tượng so sánh độc lập. Việc mở rộng phạm vi phân tích so
sánh được thực hiện như sau: Lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập theo phân
ngành kinh tế có tính tương đồng cao nhất với phân ngành hoạt động của người nộp
thuế trong cùng thị trường địa lý; mở rộng thị trường địa lý sang các nước
trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
Trường hợp mở rộng phạm vi phân tích lựa chọn đối tượng
so sánh độc lập tại các thị trường địa lý khác, phải phân tích tính tương đồng
và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại điểm e khoản
này và khoản 2 Điều 7 Nghị định này; hoặc sử dụng số liệu, dữ liệu của các đối
tượng so sánh độc lập trong niên độ trước và thực hiện điều chỉnh các khác biệt
trọng yếu do yếu tố thời gian (nếu có).
Thời gian mở rộng thu thập số liệu, dữ liệu của đối
tượng so sánh độc lập không quá một năm tài chính so với năm tài chính của người
nộp thuế nếu sử dụng phương pháp xác định giá quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị
định này.
đ) Căn cứ phương pháp xác định giá và các đối tượng
so sánh độc lập được lựa chọn, thực hiện điều chỉnh mức giá; tỷ suất lợi nhuận
hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu
nhập doanh nghiệp của người nộp thuế không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân
sách nhà nước.
+ Tại Khoản 3 Điều 8 quy định cách xác định chi phí để
tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết đặc thù:
“Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp
thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt
quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi
vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.
Quy định này không áp dụng với người nộp thuế là đối
tượng áp dụng của Luật các tổ chức tín dụng và Luật kinh doanh bảo hiểm.
Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ
tính thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
+ Tại Điều 11 quy định các trường hợp người nộp thuế
được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết:
Điều 11. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê
khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao
dịch liên kết tại mục III, mục IV Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn
trừ tại mục I, mục II tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá
giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp
sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết
nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị
tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
…”
- Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
41/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính Phủ hướng dẫn kê khai
mẫu số 01 Thông tin quan hệ liên kết và giao dịch liên kết quy định:
“Đ. Mục III. Thông tin xác định giá giao dịch liên kết:
Đ.1. Trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều
11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và đã kê khai đánh dấu (x) vào cột 3 tại dòng a
hoặc dòng c chỉ tiêu miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của Mục II
Mẫu số 01 kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thực hiện kê khai mục này như
sau:
- Cột (3), (7) và (12): Kê khai như hướng dẫn tại phần
Đ.2 Phụ lục này.
- Cột (4), (5), (6), (8), (9), (10) và (11): Người nộp
thuế để trống không kê khai.
Đối với trường hợp người nộp thuế được
miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP, tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết
phát sinh trong kỳ tính thuế làm căn cứ xác định điều kiện được miễn trừ được
tính bằng (=) tổng giá trị tại Cột (3) cộng (+) Cột (7) của dòng chỉ tiêu “Tổng
giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết ”.
Đ.2. Người nộp thuế không thuộc trường hợp được miễn lập
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều 11
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP kê khai như sau:
- Chỉ tiêu “Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt
động liên kết”:
- Chỉ tiêu “Dịch vụ ”:
+ Cột (3), (4), (7) và (8): Ghi tổng giá trị tại các ô
tương ứng với các chỉ tiêu “Nghiên cứu, phát triển” cộng (+) “Quảng cáo, tiếp
thị” cộng (+) “Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo” cộng (+) “Hoạt động tài
chính” cộng (+) “Dịch vụ khác”.
- Các chỉ tiêu “Nghiên cứu, phát triển”; “Quảng cáo,
tiếp thị”; “Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo”; “Hoạt động tài chính và Dịch
vụ khác”, và chi tiết theo từng “Bên liên kết A”, “Bên liên kết B”,…:
+ Cột (3) và (7): Ghi tổng giá trị từng loại dịch vụ
phát sinh từ giao dịch với các bên liên kết được ghi nhận theo giá trị ghi tại
sổ kế toán.
E. Mục IV. Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi xác định
giá giao dịch liên kết:...
- Chỉ tiêu “Chi phí lãi tiền vay”: Ghi giá trị chi
phí lãi vay tính vào chi phí tài chính trong kỳ....
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị theo xác định tại Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết, theo APA đối với giao dịch phát sinh với các
bên liên kết và giá trị ghi tại sổ kế toán đối với giao dịch phát sinh với các
bên độc lập.”
Căn cứ các quy định trên và theo nội dung công văn
đơn vị hỏi, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH kiểm toán HSK Việt Nam
nguyên tắc như sau:
Trường hợp người nộp thuế là đối tượng nộp thuế TNDN
theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên
kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thì:
1. Về hướng dẫn xác định tiêu thức “tổng giá trị giao
dịch phát sinh từ hoạt động liên kết” làm căn cứ xét miễn lập Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết.
Trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP, tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ
tính thuế làm căn cứ xác định điều kiện được miễn trừ được tính bằng (=) tổng
giá trị tại Cột (3) cộng (+) Cột (7) của dòng chỉ tiêu “Tổng giá trị giao dịch
phát sinh từ hoạt động liên kết”.
Tại cột (3) và cột (7) trên mẫu số 01 ban hành kèm
theo Thông tư số 41/2017/TT-BTC: Ghi tổng giá trị tiền lãi nhận được và chi phí
lãi vay phát sinh từ giao dịch cho vay và đi vay với các bên liên kết được ghi
nhận theo giá trị ghi tại sổ kế toán.
2. Về hạch toán chi phí lãi vay
Người nộp thuế xác định chi phí lãi vay được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP. Trong đó chi phí lãi vay xác định theo nguyên tắc nêu trên là tổng
chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ (không phân biệt chi phí lãi vay phát sinh từ
các bên liên kết hay từ các bên độc lập).
3. Về sử dụng số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh
độc lập
Trường hợp người nộp thuế có giao dịch liên kết mang
tính đặc thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập để so
sánh thì được sử dụng dữ liệu năm 2017 của đối tượng so sánh độc lập khi so
sánh với năm tài chính 2018 của người nộp thuế và phải thực hiện điều chỉnh các
khác biệt trọng yếu do yếu tố thời gian (nếu có) tuân thủ các nguyên tắc so
sánh theo quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
Người nộp thuế tiến hành thu thập số liệu, dữ liệu
theo hướng dẫn tại tiết c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 20/2017/NĐ-CP nêu trên.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH kiểm toán
HSK Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|