ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1358/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 04 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2019-2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày
13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng,
chống bệnh cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025”;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTN ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tại Tờ trình số 852/TTr-SNNPTNT ngày 28/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phòng, chống
bệnh cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2025”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tài chính, Công thương, Giao thông vận
tải, Thông tin và truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- VP: LĐ và các CV:TH, TC;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2019-2025
(Kèm theo Quyết định số 1358 /QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
I. Mục
tiêu:
1. Mục tiêu chung:
Kiểm soát, chủ động giám
sát, phát hiện sớm, cảnh báo, khống chế không để bệnh Cúm gia cầm lây lan diện
rộng và có giải pháp phòng, chống; tạo điều kiện cho việc xây dựng cơ sở chăn
nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh; góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của bệnh
Cúm gia cầm đối với sức khỏe cộng đồng, an ninh lương thực và các hoạt động
thương mại của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức kiểm soát tốt dịch
bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch và không để dịch bệnh
lây lan ra diện rộng. Ngăn chặn không để các nhánh, các chủng vi rút mới nguy
hiểm xâm nhiễm vào và lây lan rộng ở địa bàn tỉnh.
- 100% các ổ dịch cúm gia cầm
được phát hiện và báo cáo.
- Tổ chức tiêm phòng đạt tỷ
lệ tối thiểu 80% các đàn gia cầm thuộc diện tiêm. Xây dựng thành công các cơ sở
an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm, sản
phẩm của gia cầm.
- Góp phần giảm thiểu hoặc
không để phát sinh các ca bệnh Cúm gia cầm ở người do nhiễm các chủng vi rút
cúm nguy hiểm (H5 và H7).
- Nâng cao nhận thức cho cán
bộ, người dân trong phòng, chống bệnh Cúm gia cầm.
II. Nhiệm
vụ:
- Phân vùng nguy cơ (cấp huyện)
để có cơ sở xây dựng các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ chức các hoạt động
kiểm soát, phòng chống bệnh cúm gia cầm phù hợp, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm
dịch bệnh và tình hình thực tế tại các địa phương.
- Tổ chức chủ động giám sát
dịch bệnh để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ
khi mới phát hiện, không để lây lan ra diện rộng; xác định chính xác chủng loại
vi rút cúm lưu hành để có cơ sở lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp cho công
tác phòng dịch bệnh Cúm gia cầm.
- Xử lý ổ dịch Cúm gia cầm
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh
cho đàn gia cầm thuộc diện tiêm phòng; tiêm phòng bao vây khi xuất hiện dịch bệnh
Cúm gia cầm.
- Tổ chức quản lý và kiểm
soát chặt chẽ việc vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm; tổ chức phòng, chống
nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào tỉnh; kiểm soát ấp nở gia cầm, kiểm soát
giết mổ gia cầm bảo đảm an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh.
- Tập trung và đẩy mạnh công
tác xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh Cúm gia cầm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
- Tuyên truyền nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm
bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh Cúm gia cầm, giảm thiểu các hành vi làm dịch
phát sinh và lây lan dịch bệnh.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc
khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
- Đẩy mạnh áp dụng các biện
pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và các biện pháp chủ động phòng bệnh.
III. Các
nội dung chính của kế hoạch:
1. Phân vùng để có cơ sở
kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Cúm gia cầm:
Nguyên tắc phân vùng nguy cơ
(cấp huyện) dựa trên các tiêu chí sau:
- Huyện giáp biên giới với
các nước láng giềng có dịch cúm gia cầm.
- Số ổ dịch Cúm gia cầm xảy
ra trên địa bàn cấp huyện trong 5 năm (2014-2018) hoặc có ổ dịch Cúm gia cầm xảy
ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Tỷ lệ lưu hành vi rút Cúm
gia cầm có khả năng gây ra dịch bệnh ở gia cầm và ở người (H5, H7, H9) qua kết
quả giám sát chủ động trong 5 năm (2014 - 2018) hoặc có ổ dịch Cúm gia cầm xảy
ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Cơ cấu, tổng đàn gia cầm
(bao gồm cả tổng đàn vịt).
a) Huyện nguy cơ cao:
Huyện nguy cơ cao bao gồm những
huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí theo quy định phân vùng của Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025:
Tổng cộng có 02 huyện nguy
cơ cao về Cúm gia cầm năm 2019: Phú Vang, Phú Lộc.
b) Huyện nguy cơ thấp:
Huyện nguy cơ thấp bao gồm
những huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí theo quy định phân vùng của Kế
hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025:
Tổng cộng có 07 huyện, thị
xã, thành phố nguy cơ thấp về Cúm gia cầm năm 2019: Phong Điền, Quảng Điền,
Hương Trà, Hương Thủy, Nam Đông, ALưới và thành phố Huế.
c) Chuyển đổi huyện nguy cơ:
Hằng năm, căn cứ tiêu chí
phân vùng huyện nguy cơ, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh tham mưu việc chuyển đổi
giữa các vùng nguy cơ; lập danh sách các huyện nguy cơ cao, nguy cơ thấp gửi Cục
Thú y để theo dõi, giám sát; trường hợp thấy cần thiết, Cục Thú y quyết định việc
phân vùng nguy cơ cho phù hợp với tình hình dịch bệnh chung của cả nước.
2. Giám sát dịch bệnh:
a) Giám sát tại huyện nguy
cơ cao:
- Giám sát bị động:
+ Tất cả các đàn mắc hoặc
nghi mắc cúm gia cầm phải được phát hiện và báo cáo. Rút ngắn thời gian từ khi
dịch xuất hiện đến khi xử lý (lấy mẫu, tiêu hủy…). Ổ dịch phát hiện được xử lý
gọn, không lây lan.
+ Tổ chức giám sát phát hiện
bệnh tới từng trại chăn nuôi, từng thôn, ấp; giao trách nhiệm cụ thể cho từng
cá nhân. Yêu cầu chủ trang trại cam kết báo cáo khi nghi ngờ dịch cúm xảy ra,
nhằm phát hiện sớm, khống chế kịp thời khi dịch còn ở diện hẹp.
+ Tất cả đàn gia cầm nuôi có
biểu hiện nghi ngờ cúm gia cầm phải gửi bệnh phẩm tới phòng thí nghiệm chẩn
đoán để xét nghiệm vi rút cúm gia cầm và chẩn đoán phân biệt.
+ Tất cả chim hoang, các động
vật mẫn cảm với bệnh cúm gia cầm bị chết không rõ nguyên nhân phải gửi bệnh phẩm
xét nghiệm vi rút cúm gia cầm.
+ Kinh phí lấy mẫu, gửi mẫu,
chẩn đoán xét nghiệm được lấy từ nguồn ngân sách cấp huyện.
- Giám sát chủ động: kinh
phí giám sát sau tiêm phòng và giám sát lưu hành vi rút Cúm gia cầm của địa
phương do Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện.
b) Giám sát tại huyện nguy
cơ thấp:
- Giám sát bị động:
+ Tất cả đàn gia cầm nuôi có
biểu hiện nghi ngờ cúm gia cầm phải gửi bệnh phẩm tới phòng thí nghiệm chẩn
đoán để xét nghiệm vi rút cúm gia cầm và chẩn đoán phân biệt.
+ Kinh phí lấy mẫu, gửi mẫu,
chẩn đoán xét nghiệm được lấy từ nguồn ngân sách cấp huyện.
- Giám sát chủ động: giám
sát lưu hành vi rút Cúm gia cầm và giám sát sau tiêm phòng tại vùng an toàn dịch
bệnh, vùng đệm của cơ sở an toàn dịch bệnh. Ngân sách của cấp tỉnh bảo đảm việc
thực hiện hoạt động giám sát này.
3. Xử lý ổ dịch:
Thực hiện việc xử lý ổ dịch
theo quy định của Luật Thú y và Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tiêu hủy nhanh đàn gia cầm
không để dịch lây lan: Đàn gia cầm phát hiện mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh
Cúm gia cầm; đàn gia cầm nuôi thả rông xung quanh mà chưa được tiêm phòng vắc
xin cúm và đã tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh hoặc tiếp xúc với đàn gia cầm
có dấu hiệu mắc bệnh Cúm gia cầm.
- Việc tiêu hủy gia cầm phải
được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính vi rút cúm A/H5N1 hoặc
vi rút cúm A/H5N6 hoặc chủng vi rút cúm có khả năng truyền lây bệnh và gây tử
vong cho người hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kiểm tra,
xác minh và kết luận là mắc bệnh cúm gia cầm.
- Các ổ dịch xảy ra đầu tiên
phải tiến hành điều tra, cách ly ổ dịch, thống kê đàn để có kế hoạch tiêm phòng
khẩn cấp; kiểm soát vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm, phương tiện ra vào ổ
dịch.
- Vệ sinh tiêu độc chuồng trại
bị dịch, khu vực chăn nuôi gia cầm trong vùng dịch.
- Tiêm vắc xin bao vây ổ dịch
cho gia cầm trong phạm vi xã có dịch và các xã liền kể với xã có dịch, nếu có từ
hai xã trở lên trong một huyện thì tiêm phòng cả huyện.
4. Tiêm vắc xin phòng bệnh:
Tạo miễn dịch khép kín (tiêm
mỗi năm 2 lần và tiêm bổ sung) đối với đàn gia cầm cầm ở vùng tiêm xác định.
a) Đối với huyện nguy cơ
cao:
- Ngân sách tỉnh, huyện bố
trí kinh phí mua vắc xin tiêm phòng bao vây ổ dịch Cúm gia cầm và tiêm phòng định
kỳ cho những nơi có đàn gia cầm nguy cơ cao.
- Đối với đàn gia cầm chăn
nuôi theo hình thức trang trại và cơ sở an toàn dịch bệnh, chủ gia cầm có trách
nhiệm tự chi trả chi phí tiêm phòng vắc xin.
b) Đối với huyện nguy cơ thấp:
- Ngân sách tỉnh, huyện bố
trí kinh phí mua vắc xin tiêm phòng bao vây ổ dịch Cúm gia cầm hoặc khi có bằng
chứng vi rút Cúm gia cầm lưu hành và có khả năng gây bệnh, lây lan.
- Chủ gia cầm tự chi trả
kinh phí mua vắc xin tiêm phòng định kỳ cho đàn gia cầm.
5. Kiểm dịch vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật; quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống:
a) Kiểm soát vận chuyển
trong nước, quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm sống:
- Thực hiện việc kiểm soát vận
chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định của Luật
Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; trong đó cần tăng cường phối
hợp với các ngành liên quan như Quản lý thị trường, Cảnh sát giao thông, Cảnh
sát Môi trường, Kiểm lâm,... với chính quyền và các tổ chức đoàn thể các cấp để
kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật tại các Chốt
kiểm dịch đầu mối giao thông cũng như tại các địa bàn cơ sở có nguy cơ cao. Xử
lý đúng quy định đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về kiểm dịch
vận chuyển động vật.
- Tiếp tục duy trì bền vững
mô hình chợ gia cầm: Lộc An, Thủy Phương, An Lỗ, Chợ Nọ (do dự án VAHIP hỗ trợ).
Nhân rộng mô hình tại các chợ gia cầm còn lại trong toàn tỉnh.
- Từng bước xây dựng hệ thống
và cấp mã nhận dạng cho các trang trại chăn nuôi, tạo thuận lợi cho việc truy
xuất nguồn gốc gia cầm, sản phẩm gia cầm.
b) Kiểm soát buôn bán, vận
chuyển qua biên giới:
- Kiểm soát, ngăn chặn gia cầm,
sản phẩm gia cầm nhập lậu vào tỉnh qua biên giới tại huyện ALưới. Tất cả các lô
hàng nhập lậu bị bắt giữ phải được tiêu hủy.
- Tổ chức công tác truyền
thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với
nền kinh tế, ngành chăn nuôi,... do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu gia cầm,
sản phẩm gia cầm gây ra.
6. Kiểm soát giết mổ gia
cầm:
- Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Nâng cấp và duy trì điều
kiện vệ sinh thú y các lò mổ gia cầm hiện có. Tiếp tục quy hoạch giết mổ gia cầm
tập trung tại các chợ gia cầm được nâng cấp theo hướng an toàn sinh học, tạo điều
kiện thuận lợi cho người chăn nuôi tiêu thụ sản phẩm gia cầm.
- Quy hoạch quầy bán sản phẩm
gia cầm tại các chợ đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
7. Kiểm soát ấp nở gia cầm:
Thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về quản lý chăn nuôi và ấp nở gia cầm.
8. Vệ sinh tiêu độc khử
trùng:
- Đối với các trang trại
chăn nuôi quy mô công nghiệp: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi
an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các hộ chăn nuôi,
gia trại: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc
sát trùng nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút Cúm gia cầm.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh,
tiêu độc khử trùng tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ
gia cầm và các sản phẩm của gia cầm bằng vôi bột hoặc hóa chất; thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ gia cầm; vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo
đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt tiêu độc
khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (khoảng 2 đến 3
đợt/năm). Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai
thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi
trường chăn nuôi.
9. Xây dựng vùng, cơ sở
chăn nuôi an toàn bệnh Cúm gia cầm:
Hằng năm, tổ chức hướng dẫn
xây dựng vùng, cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an
toàn dịch bệnh; phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 6 cơ sở đạt tiêu chuẩn an
toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm và sản phẩm
gia cầm.
- Hướng dẫn các địa phương,
các tập đoàn, công ty có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất các sản phẩm
chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
- Tổ chức chủ động lấy mẫu
giám sát theo tiêu chuẩn của OIE ở tất cả (100%) vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
bảo đảm không có mầm bệnh Cúm gia cầm để tạo điều kiện cho việc xây dựng thành
công các vùng, các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Hướng dẫn thực hiện việc
duy trì trạng thái an toàn bệnh Cúm gia cầm đối với các cơ sở đã được công nhận.
10. Tuyên truyền nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi:
Tiếp tục tuyên truyền về
nguy cơ dịch tái phát trên diện rộng, nguy cơ lây truyền qua vận chuyển gia cầm
qua biên giới; áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; không sử dụng
giống gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm, sản phẩm gia cầm chưa qua kiểm dịch;
sử dụng thịt gia cầm phải nấu chín, không ăn tiết canh; vận động người dân tự
giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh Cúm gia cầm,
giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh...
Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ
sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ rơi,
biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội
họp ở cấp thôn, xã).
IV. Cơ chế
tài chính và dự toán kinh phí:
1. Cơ chế tài chính:
a) Kinh phí Trung ương:
Bảo đảm kinh phí chi cho các
hoạt động của cơ quan trung ương, bao gồm: Điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm
mẫu; chủ động giám sát lưu hành vi rút cúm, giải trình tự gen, xây dựng bản đồ
dịch tễ; mua vắc xin dự phòng sử dụng để chống dịch; đánh giá hiệu lực vắc xin;
xây dựng các chuỗi chăn nuôi gia cầm, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; thông
tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; hợp tác quốc tế về phòng chống
bệnh Cúm gia cầm.
b) Kinh phí cấp tỉnh:
- Kinh phí tuyên truyền như
làm bản tin, chuyên mục truyền hình, in pano, áp phích, tờ rơi.
- Giám sát chủ động như giám
sát lưu hành vi rút Cúm gia cầm và giám sát sau tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm.
- Hỗ trợ chủ vật nuôi có gia
cầm tiêu hủy theo Quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Chi phí các hoạt động
phòng, chống dịch: dụng cụ, bảo hộ cá nhân, hóa chất tiêu độc khử trùng.
- Mua vắc xin cúm gia cầm
tiêm phòng ở vùng, đối tượng nguy cơ cao và tiêm phòng bao vây ổ dịch Cúm gia cầm.
- Hỗ trợ chủ nuôi chi phí
xét nghiệm đối với cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Kinh phí kiểm tra, giám
sát phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, tập huấn, hội nghị
c) Kinh phí cấp huyện, xã:
- Kinh phí tuyên truyền như
làm bản tin, chuyên mục truyền hình, in pano, áp phích, tờ rơi.
- Mua vắc xin tiêm phòng bệnh
Cúm gia cầm ở vùng, đối tượng nguy cơ cao và tiêm phòng bao vây ổ dịch.
- Mua hóa chất tiêu độc khử
trùng định kỳ những nơi nguy cơ cao đối với bệnh Cúm gia cầm.
- Giám sát bị động: kinh phí
lấy mẫu, gửi mẫu và xét nghiệm các ổ dịch Cúm gia cầm, nghi ngờ Cúm gia cầm.
- Xử lý ổ dịch (tiêu hủy,
tiêu độc, chốt chặn,...): mua dụng cụ, bảo hộ cá nhân, khử trùng tiêu độc, hỗ
trợ công tác phí cho lực lượng tại chốt kiểm dịch tạm thời, vật tư xây dựng chốt
kiểm dịch tạm thời, công tiêu hủy gia cầm.
- Nâng cấp giết mổ, kinh
doanh gia cầm và sản phẩm gia cầm.
- Kinh phí kiểm tra, giám
sát phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, tập huấn, hội nghị
d) Kinh phí do người chăn
nuôi chi trả:
- Kinh phí vắc xin tiêm
phòng ngoài những nơi có đối tượng gia cầm nguy cơ cao.
- Công tiêm phòng cho gia cầm.
- Kinh phí hóa chất, vệ
sinh, tiêu độc, khử trùng tại hộ chăn nuôi.
đ) Dự toán kinh phí:
Kinh phí thực hiện kế hoạch
giai đoạn 2019-2025 là 31.975 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh:
4.000 triệu đồng.
- Ngân sách các huyện, thị
xã và thành phố Huế: 13.975 triệu đồng.
- Cơ sở chăn nuôi:
14.000 triệu đồng .
+ Kinh phí năm 2019: 3.740
triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 400
triệu đồng.
- Ngân sách các huyện, thị
xã và thành phố Huế: 1.340 triệu đồng.
- Nhân dân đóng góp:
2.000 triệu đồng.
+ Kinh phí năm 2020: 5.110
triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 600
triệu đồng.
- Ngân sách các huyện, thị
xã và thành phố Huế: 2.510 triệu đồng.
- Nhân dân đóng góp:
2.000 triệu đồng.
+ Kinh phí năm 2021 trở
đi (kinh phí 1 năm): 4.625 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 600
triệu đồng.
- Ngân sách các huyện, thị
xã và thành phố Huế: 2.025 triệu đồng.
- Nhân dân đóng góp:
2.000 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục đính kèm)
V. Tổ chức
thực hiện:
Căn cứ các nội dung của bản
Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với
điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh Cúm gia cầm trong giai đoạn 2019-2025. Một số yêu cầu cụ
thể đối với các cơ quan như sau:
1. Ban Chỉ đạo Chăn nuôi,
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản tỉnh (Ban Chỉ đạo tỉnh):
Là đầu mối chỉ đạo các hoạt
động ứng phó khẩn cấp trên địa bàn tỉnh theo bản kế hoạch này. Tùy theo tình
hình thực tế và diễn biến của dịch, Ban chỉ đạo tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Là cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo tỉnh.
- Chủ trì tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và triển khai thực hiện nội dung trong công
tác phòng chống bệnh Cúm gia cầm.
- Phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan Thông tấn báo chí, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Y tế, các tổ chức
đoàn thể, chính quyền các cấp đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, chia sẻ
thông tin, hướng dẫn các biện pháp phòng chống bệnh Cúm gia cầm theo quy định.
Duy trì trang thông tin điện tử của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và trang thông tin của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi
và Thú y phối hợp với các địa phương, các ngành, các tổ chức đoàn thể trong các
hoạt động phòng chống bệnh Cúm gia cầm; tổ chức giám sát dịch bệnh, khoanh
vùng, xử lý dịch bệnh không để lây lan; tổ chức quản lý, củng cố, nâng cao năng
lực cho mạng lưới thú y cơ sở và phổ biến kiến thức cho người chăn nuôi; tổ chức
tiêm phòng các loại vắc xin đạt hiệu quả; thực hiện quy trình kiểm dịch động vật;
quy hoạch giết mổ tập trung và nâng cấp điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực
phẩm tại các cơ sở giết mổ để cung cấp thực phẩm an toàn cho cộng đồng...
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ,
đột xuất công tác phòng chống bệnh Cúm gia cầm.
3. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Huế:
- Chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện công tác phòng chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn quản lý. Kiện
toàn và tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo huyện; phân công nhiệm vụ cho các
thành viên Ban Chỉ đạo.
- Xây dựng kế hoạch và bố
trí nguồn lực cho công tác phòng chống bệnh Cúm gia cầm tại địa phương. Chủ động
sử dụng nguồn kinh phí từ quỹ phòng chống thiên tai, dịch bệnh cho công tác
phòng chống bệnh Cúm gia cầm; có phương án chuẩn bị sẵn sàng về nhân lực, vật
tư, hóa chất để chủ động đối phó khi có bệnh Cúm gia cầm xảy ra.
- Tổ chức thông tin, tuyên
truyền bằng các hình thức nhằm nâng cao nhận thức về công tác phòng chống bệnh
Cúm gia cầm để người dân chủ động tự bảo vệ đàn gia cầm của mình và cộng đồng.
- Triển khai tổ chức giám
sát dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời xử lý không để lây lan ra diện rộng; điều
tra, thống kê các số liệu về chăn nuôi để chủ động trong công tác phòng chống dịch
bệnh; triển khai công tác tiêm phòng, chống dịch, vận chuyển, kinh doanh gia cầm
và sản phẩm gia cầm trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo việc thực hiện kiểm
tra định kỳ cơ sở chăn nuôi gia cầm giống; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh;
quy hoạch giết mổ tập trung; vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường trên địa
bàn.
- Triển khai kế hoạch phòng
chống bệnh Cúm gia cầm của tỉnh, huyện tới Ủy ban nhân dân các xã thuộc địa bàn
quản lý để thực hiện.
- Thực hiện chế độ báo cáo dịch
bệnh định kỳ và đột xuất theo quy định.
4. Sở Y tế:
Giám sát, phát hiện, chia sẻ
thông tin, tuyên truyền phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong phòng chống dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người theo Thông tư
liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT- BNNPTNT.
5. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh Cúm gia cầm và đề xuất
phương án kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi có gia cầm mắc bệnh Cúm gia cầm khi
phải bắt buộc tiêu hủy.
6. Sở Công Thương:
Thường xuyên theo dõi nắm chắc
tình hình, diễn biến thị trường đối với thịt gia cầm và các sản phẩm của gia cầm
để có giải pháp tránh gây bất ổn về thị trường; phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn các chủ kinh doanh, buôn bán, vận chuyển
gia cầm, sản phẩm của gia cầm rõ nguồn gốc và an toàn thực phẩm.
7. Sở Giao thông vận tải:
Kiểm soát các phương tiện vận
tải vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm các
chủ phương tiện vi phạm. Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị
có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu
tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm
không rõ nguồn gốc tại các ga tàu, bến xe, đầu mối giao thông.
8. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật xử lý môi trường phục
vụ công tác phòng chống bệnh Cúm gia cầm. Phối hợp với các địa phương chuẩn bị
vị trí xử lý chôn hủy gia cầm, sản phẩm gia cầm nếu có dịch bệnh xảy ra.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan thông tin đại chúng:
Thông tin kịp thời, chính
xác cho người dân về diễn biến tình hình bệnh Cúm gia cầm và các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh. Nội dung tuyên truyền cần nêu rõ tác hại của việc nhập
lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm làm tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh, mất vệ sinh
an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng; tránh gây hoang mang trong
xã hội.
10. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng trong
ngành tham gia tích cực trong công tác phòng chống bệnh Cúm gia cầm; cử cán bộ
phối hợp trong hoạt động kiểm tra, chốt chặn, tổ cơ động cũng như xử lý các trường
hợp vi phạm.
11. Cục Quản lý thị trường:
Chỉ đạo lực lượng quản lý thị
trường phối hợp với lực lượng thú y, công an giao thông, công an môi trường
tăng cường các biện pháp kiểm soát lưu thông, kịp thời phát hiện, xử lý các trường
hợp vận chuyển, buôn bán gia cầm và các sản phẩm gia cầm trái phép.
12. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh:
Chỉ đạo các đồn Biên phòng
tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn các hành vi vận chuyển gia cầm và sản
phẩm gia cầm trái phép ở biên giới đường bộ và đường biển. Xử lý kiên quyết các
trường hợp vi phạm theo chức năng của mình.
13. Các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội:
Phối hợp với các sở, ban,
ngành, chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân
dân, hội, đoàn viên tích cực tham gia phòng chống bệnh Cúm gia cầm.
14. Doanh nghiệp và người
chăn nuôi:
Thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh;
thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao
chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh./.
DỰ KIẾN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2019-2025
(Kèm theo Quyết định số 1358 /QĐ-UBND ngày 04 /6/2019 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế)
TT
|
Hạng mục
|
Tổng cộng
|
Trong đó (triệu đồng)
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Cơ sở chăn nuôi
|
A
|
Kinh phí năm 2019 (theo
phê duyệt tại Quyết định 1037/QĐ-UBND của UBND tỉnh)
|
3.740
|
400
|
1.340
|
2.000
|
B
|
Kinh phí năm 2020
|
5.110
|
600
|
2.510
|
2.000
|
1
|
Kinh phí năm 2020 (theo
phê duyệt tại Quyết định 1037/QĐ-UBND của UBND tỉnh)
|
3.880
|
540
|
1.340
|
2.000
|
2
|
Giám sát chủ động
|
60
|
60
|
|
|
1.1
|
Giám sát lưu hành vi
rút
|
30
|
30
|
|
|
1.2
|
Giám sát sau tiêm phòng
|
30
|
30
|
|
|
3
|
Vắc xin cúm cho gia cầm cấp
huyện
|
270
|
|
270
|
|
4
|
Tiêu độc khử trùng (mua hóa
chất, bảo hộ, công,…)
|
900
|
|
900
|
|
C
|
Kinh phí mỗi năm từ năm
2021-2025
|
4.625
|
600
|
2.025
|
2.000
|
1
|
Giám sát chủ động
|
80
|
80
|
|
|
1.1
|
Giám sát lưu hành vi
rút
|
50
|
50
|
|
|
1.2
|
Giám sát sau tiêm phòng
|
30
|
30
|
|
|
2
|
Giám sát bị động (lấy mẫu,
gửi mẫu, xét nghiệm)
|
90
|
|
90
|
|
3
|
Xử lý ổ dịch và xử lý gia
cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc (tiêu hủy, tiêu độc, chốt chặn, lấy
mẫu...)
|
210
|
30
|
180
|
|
4
|
Tiêm phòng
|
1.470
|
400
|
270
|
1.700
|
4.1
|
Vắc xin cúm tiêm phòng
cho đối tượng gia cầm nguy cơ cao và tiêm phòng bao vây ổ dịch cúm gia cầm
(1.675.000 liều/năm)
|
670
|
400
|
270
|
|
4.2
|
Vắc xin cúm tiêm phòng
cho đối tượng gia cầm khác (2 triệu liều/năm)
|
800
|
|
|
800
|
4.3
|
Công tiêm phòng
|
900
|
|
|
900
|
5
|
Hỗ trợ chốt chặn, kiểm tra
cố định và lưu động
|
110
|
20
|
90
|
|
6
|
Tập huấn, xây dựng cơ sở
an toàn dịch bệnh tại trại chăn nuôi gia cầm > 2.000 con
|
180
|
|
180
|
|
7
|
Tuyên truyền (tờ rơi, tin
bài phát sóng...)
|
200
|
20
|
180
|
|
8
|
Tiêu độc khử trùng
|
1.240
|
40
|
900
|
300
|
8,1
|
Nơi nguy cơ cao
|
940
|
40
|
900
|
|
8,2
|
Cơ sở chăn nuôi
|
300
|
|
|
300
|
9
|
Kiểm tra phòng, chống bệnh
cúm gia cầm
|
95
|
5
|
90
|
|
10
|
Hội nghị sơ, tổng kết
|
50
|
5
|
45
|
|
D
|
TỔNG KINH PHÍ GIAI ĐOẠN
2019-2025
|
31.975
|
4.000
|
13.975
|
14.000
|