ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1416/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
26 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1670/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh;
Căn cứ Quyết định số
417/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình hành động tổng thể thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng
với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Nghị định số
06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành Luật bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi
khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 1415/QĐ-UBND-HC
ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt
Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ xây dựng, cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm
2050 và Đánh giá khí hậu tỉnh Đồng Tháp.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 847/TTr-STNMT ngày 19 tháng 12 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Ban Chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu, Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, PCT UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KT.lgv.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1416/QĐ-UBND-HC ngày 26 tháng 12 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Thực hiện Quyết định số
1670/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu Ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 với những nội dung sau:
I. BỐI CẢNH
Tỉnh Đồng Tháp nằm trên 02 tiểu
vùng của đồng bằng sông Cửu Long là tiểu vùng Đồng Tháp Mười và tiểu vùng giữa
sông Tiền - sông Hậu với đoạn sông Tiền chảy qua tỉnh dài khoảng 120 km và đoạn
sông Hậu dài khoảng 30 km. Phía Bắc giáp Campuchia trên chiều dài biên giới khoảng
48,702 km; Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long (dài 52,83 km) và thành phố Cần Thơ (dài 30,16
km); Phía Tây giáp tỉnh An Giang (dài 107,82
km); Phía Đông giáp Long An (dài 71,74 km)
và Tiền Giang (dài 43,37
km). Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 3.374 km2, chiếm khoảng
8,2% tổng diện tích của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tỉnh Đồng Tháp có địa
hình khá bằng phẳng, độ cao chênh lệch không lớn, trung bình khoảng 2m. Chính
vì thế biến đổi khí hậu đã và đang tác động mạnh mẽ đến tỉnh Đồng Tháp về yếu tố
nhiệt độ, lượng mưa, tần suất mưa và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác.
Kết quả thu thập, phân tích và
đánh giá tổng hợp về nguồn số liệu thống kê có được trong khoảng thời gian từ
năm 1980 cho đến nay đã cho thấy: các biểu hiện của biến đổi khí hậu đã được
ghi nhận rõ ràng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, bao gồm nhiệt độ trung bình năm
tăng lên; lượng mưa trung bình tập trung vào mùa mưa; các hiện tượng thời tiết
cực đoan ngày càng gây ra nhiều thiệt hại.
Nhằm nâng cao năng lực cảnh
báo, dự báo các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho cơ quan
quản lý và cộng đồng tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã ban hành
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp tại
Quyết định số 97/QĐ-UBND.HC ngày 19 tháng 01 năm 2012. Theo đó, trong giai đoạn
2012 - 2020 tỉnh Đồng Tháp đã và đang tiếp tục thực hiện các dự án ưu tiên
trong Báo cáo Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; song song với việc
đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và phát huy vai trò, trách nhiệm của các tầng lớp
nhân dân trong việc chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Việc ban hành Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến
2050 nhằm rà soát, cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu
vào các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh nằm trong lộ trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, làm cơ sở để tiếp tục triển khai các hoạt
động ứng phó với biến đổi khí hậu tầm nhìn đến năm 2050 và những năm tiếp theo
của tỉnh Đồng Tháp.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kế hoạch hành động ứng phó biến
đổi khí hậu tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 nhằm xác định
những nhiệm vụ, giải pháp tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu;
phòng, tránh và giảm thiểu những hiểm họa do biến đổi khí hậu đem lại, bảo vệ
cuộc sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được các tác động
nghiêm trọng của biến đổi khí hậu đến quá trình phát triển của ngành, lĩnh vực
và địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp
ưu tiên nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và
phát triển bền vững kinh tế - xã hội, lộ trình triển khai và nguồn lực thực hiện
cho từng giai đoạn giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh.
Rà soát, điều chỉnh, cập nhật,
bổ sung các chương trình về biến đổi khí hậu trong các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp
III. KỊCH BẢN
CỦA CÁC YẾU TỐ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH ĐỒNG THÁP
1. Về nhiệt độ
Kịch bản nhiệt độ: kết quả cho
thấy các giai đoạn năm 2025, mức độ biến đổi nhiệt độ trung bình theo năm, mùa
mưa và mùa khô tăng 0,7°C . Đến năm 2030 mức tăng nhiệt độ theo năm và trong
mùa mưa, khô tăng (0,8°C ). Vào năm 2050 nhiệt độ trung bình, mùa mưa và mùa
khô ở Đồng Tháp tăng 1,4°C trong mùa khô và tăng 1,3°C trong mùa
mưa và trung bình năm.
Theo RCP8.5, nhiệt độ trung
bình các giai đoạn đều tăng cao hơn so với kịch bản RCP4.5, trong đó vào năm
2025 nhiệt độ trung bình trong mùa mưa, mùa khô và theo năm tăng 0,8°C , đến
năm 2030 tăng lên 1°C (cao hơn so với kịch bản RCP4.5 khoảng 0,2°C ) và đến
năm 2050 nhiệt độ tăng cao nhất trong mùa khô (1,8°C ) và tăng 1,7°C
trong mùa mưa và trung bình năm (Mức tăng theo RCP8.5 cao hơn so với
RCP4.5 khoảng 0,4°C ).
2. Về lượng mưa
Kịch bản lượng mưa: Vào năm
2025, mức độ biến đổi lượng mưa năm tăng 10,6%, lượng mưa mùa mưa tăng 8,6% và
mùa khô tăng 16,5%. Có thể thấy lượng mưa trong mùa khô tăng nhanh hơn so với
mùa mưa và cả năm, tuy nhiên do mùa khô lượng mưa thấp lên tổng lượng mưa tăng
trong mùa khô vẫn thấp hơn so với theo mùa mưa.
Vào năm 2030: Lượng mưa năm
tăng lên 11,7% so với giai đoạn nền và mùa mưa tăng 9,6%, mùa khô tăng 19,6%. Đến
năm 2050, lượng mưa năm tăng lên 13,7% (Mùa mưa tăng 10,9%, mùa khô tăng
35,1%). Nhìn chung, có thể thấy lượng mưa trong mùa mưa và theo năm biến động
ít hơn so với mùa khô.
Vào năm 2050: Mức độ biến đổi
lượng mưa năm tăng từ 11,2%, lượng mưa mùa mưa tăng 8,8% và mùa khô tăng 21,3%.
Vào năm 2030: Lượng mưa năm tăng lên 13,5% so với giai đoạn nền và mùa mưa tăng
11,7%, mùa khô tăng 19,9%. Đến năm 2050: lượng mưa tăng lên 15,9% (Mùa mưa tăng
14,4%, mùa khô tăng 29,3%).
3. Về nước biển dâng
Kịch bản nước biển dâng: Tại
nhánh sông Tiền theo kịch bản RCP4.5, ở giai đoạn giữa thế kỷ 21 (2050), mực nước
biển dâng trung bình 22,3cm (khoảng dao động từ 13,5 ÷ 32,6 cm). Đến cuối thế kỷ
21, mực nước biển dâng ở khu vực là 52,9 cm (khoảng dao động 31,8 cm ÷ 77,2
cm). Theo kịch bản RCP8.5, vào đầu thế kỷ 21 (2030), mực nước biển dâng trung
bình 9,55cm. Đến giữa thế kỷ 21 (2050), mực nước biển dâng 24,5cm. Đến cuối thế
kỷ 21, mực nước biển dâng 73,2 cm (khoảng dao động 48 cm ÷ 105 cm).
4. Nguy cơ ngập và xâm nhập
mặn do biến đổi khí hậu
Theo các kịch bản năm 2025,
2030, 2050 với điều kiện là mức lũ thượng nguồn lớn như năm 2011 và mực nước biển
dâng tương ứng dưới hạ nguồn theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 thì các huyện trên
địa bàn tỉnh đều bị ngập như mô phỏng ngập lũ tuy nhiên mức ngập cao hơn.
Kết quả thống kê diện tích và tỉ
lệ ngập ứng với từng huyện của tỉnh Đồng Tháp cho thấy khu vực có diện tích bị
ngập nhiều nhất là huyện Tháp Mười với diện tích nguy cơ bị ngập cao nhất năm 2025
là 37.960 ha, đến năm 2030 là 42.560 ha và tăng lên 51.902 ha vào năm 2050 theo
kịch bản phát thải cao RCP8.5. Tiếp đến là huyện Cao Lãnh với mức ngập chiếm
60% diện tích đất vào năm 2025 và tăng lên 82% vào năm 2050 theo RCP8.5.
Kết quả tính toán lan truyền mặn
theo kịch bản BĐKH RCP4.5 và RCP8.5 năm 2025 hầu như không khác nhau. Trên Sông
Cổ Chiên, độ mặn tại ranh giới Vĩnh Long với tỉnh Trà Vinh lớn nhất khoảng
11,3-12‰ , tuy nhiên ranh mặn 2- 4 ‰ đã lên tới một số xã ở Cù lao
An Bình giáp ranh với Đồng Tháp. Trên sông Hậu tại ranh giới Vĩnh Long với tỉnh
Trà Vinh đạt lớn nhất khoảng 8,9‰ . Ranh mặn 4‰ trên sông Cổ Chiên đi qua
ranh giới của sông Măng Thít hơn 10,5km, còn ranh mặn 4‰ trên sông Hậu
qua khu vực huyện Trà Ôn.
IV. GIẢI
PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Giải
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
1.1. Lĩnh vực quản lý tài
nguyên nước
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật về nước
nhằm cung cấp nước tốt hơn: xây dựng và nâng cấp hệ thống cung cấp nước sinh hoạt,
hệ thống thoát nước, xử lý nước thải.
1.2. Lĩnh vực quản lý tài
nguyên đất
1.2.1. Rà soát, cập nhật và điều
chỉnh Quy hoạch sử dụng đất
Thường xuyên rà soát, cập nhật
và điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất các cấp, nhất là quy hoạch sử dụng đất chi
tiết đến cấp xã để có sự bố trí sử dụng đất hợp lý, đáp ứng nhu cầu của các
ngành và các đối tượng sử dụng.
1.2.2. Rà soát, cập nhật và điều
chỉnh Quy hoạch các ngành liên quan nhiều đến sử dụng đất; đặc biệt là quy hoạch
3 loại rừng và đất lâm nghiệp; Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch thủy lợi đã
có. Nghiên cứu cơ chế huy động mọi nguồn lực, trong đó có cả sự đóng góp của
nhân dân để phát triển thủy lợi nhỏ phục vụ sản xuất, không bỏ hoang đất do biến
đổi khí hậu.
1.2.3. Bảo vệ tài nguyên đất
- Thực hiện các biện pháp chống
xói mòn, sạt lở đất trong trường hợp lượng mưa tăng đột biến như: đắp đập, xây
bờ kè,...
- Nghiên cứu các biện pháp chống
sa mạc hóa ở những khu vực có khả năng bị hạn hán nặng và lâu dài khi nhiệt độ
gia tăng đột biến.
- Nghiên cứu xác định những tác
động của biến đổi khí hậu đến thổ nhưỡng, các loại hình sử dụng đất, đề xuất
các biện pháp xử lý thích hợp.
1.3. Lĩnh vực bảo vệ hệ
sinh thái và đa dạng sinh học
Bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng
sinh học trong điều kiện biến đổi khí hậu: Điều tra đánh giá toàn diện hiện trạng
đa dạng sinh học tỉnh Đồng Tháp; Nghiên cứu giải pháp gìn giữ, bảo tồn nguồn
gen động vật, thực vật để gìn giữ đa dạng sinh học trong điều kiện biến đổi khí
hậu.
1.4. Lĩnh vực nông nghiệp
Phát triển sản xuất nông nghiệp
bền vững trong tình hình biến đổi khí hậu:
- Nghiên cứu, triển khai hệ giống
cây trồng, vật nuôi thích ứng biến đổi khí hậu; thực hiện chính sách hỗ trợ
nông nghiệp trong tình hình biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu điều chỉnh thời vụ
sản xuất các loại cây trồng phù hợp với biến đổi khí hậu (như mưa sớm hơn).
- Rà soát, điều chỉnh các quy
hoạch: hệ thống hạ tầng cơ sở nông nghiệp, nông thôn, các hệ thống canh tác, sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, hệ thống phòng chống giảm nhẹ thiên tai (thuỷ lợi,
giao thông trong nông nghiệp).
- Nghiên cứu giải pháp chuyển đổi
thời vụ một số cây trồng dễ bị tác động bởi hạn – mặn nói riêng, biến đổi khí hậu
nói chung. Áp dụng các mô hình đa dạng hóa sinh kế phù hợp,… nhằm thích ứng với
điều kiện biến đổi khí hậu tại khu vực huyện Tháp Mười và Cao Lãnh, Thanh Bình,
Tam Nông.
- Nghiên cứu, ứng dụng các công
nghệ hiện đại trong sử dụng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
1.5. Lĩnh vực công nghiệp,
năng lượng
- Sử dụng và quản lý nhu cầu
năng lượng cân đối và hiệu quả.
- Tăng cường tuyên truyền và
giáo dục về tiết kiệm năng lượng trong hộ gia đình; khuyến khích cộng đồng sử dụng
các thiết bị tiết kiệm điện nhằm giảm tải cho hệ thống, hạn chế tối đa các rủi
ro/tổn thương do biến đổi khí hậu.
1.6. Lĩnh vực giao thông
vận tải
Xây dựng các công trình giao
thông thông trong điều kiện biến đổi khí hậu:
- Nâng cấp và cải tạo các công
trình giao thông vận tải ở các vùng thường bị đe dọa bởi lũ, lụt tại tỉnh Đồng
Tháp.
- Xây dựng các công trình giao
thông vận tải mới có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu.
1.7. Lĩnh vực du lịch
Phát triển du lịch trong điều
kiện biến đổi khí hậu: Xác định cụ thể vùng, khu vực, địa điểm bị tác động của
biến đổi khí hậu làm cơ sở triển khai thực hiện đầu tư phát triển các khu du lịch
và tổ chức kinh doanh du lịch phù hợp với điều kiện mới.
1.8. Lĩnh vực y tế và sức
khỏe
Đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu đến sức khoẻ cộng đồng: Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến dịch bệnh. Đề xuất các mô hình/hình thức giám sát các loại dịch bệnh xuất
phát từ thiên tai và các giải pháp phòng chống; Nâng cao nhận thức về ảnh hưởng
và gia tăng tổn thương của biến đổi khí hậu đến sức khỏe.
Thực hiện chính sách về bảo hiểm
y tế cho người nghèo, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em: Rà soát các quy định chính
sách về chăm sóc sức khỏe cho người nghèo; Nghiên cứu khả thi thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế cho người nghèo trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Đồng Tháp.
2. Giải
pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
2.1. Lĩnh vực nông nghiệp
- Thay đổi phương thức canh tác
nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa truyền thống bằng canh tác lúa cải tiến, nâng
cao hiệu quả sản xuất cũng như giảm thiểu đáng kể việc phát thải khí nhà kính từ
các hoạt động có liên quan.
- Quản lý và xử lý chất thải
trong chăn nuôi, phát triển sử dụng khí sinh học làm nhiên liệu, hạn chế và loại
bỏ dần các phương tiện sản xuất nông nghiệp lạc hậu, tiêu thụ nhiều năng lượng,
không thân thiện với môi trường.
- Nông nghiệp hiện vẫn là lĩnh
vực kinh tế chủ đạo tại tỉnh Đồng Tháp, cũng là ngành có nhiều tiềm ẩn phát thải
khí nhà kính, theo đó, cần nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
trong sản xuất, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp xanh, các mô hình canh
tác hiệu quả, ít phát thải, đảm bảo phát triển bền vững, an ninh lương thực và
góp phần xóa đói giảm nghèo,…
2.2. Lĩnh vực chất thải
- Quy hoạch quản lý chất thải,
tăng cường năng lực quản lý, giảm thiểu chất thải, tái sử dụng, tái chế chất thải
nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và triển
khai các công nghệ xử lý chất thải tiên tiến; ứng dụng công nghệ xử lý chất thải
rắn hiện đại cho các khu đô thị và vùng nông thôn.
- Tăng cường năng lực quản lý,
xử lý và tái sử dụng nước thải công nghiệp và sinh hoạt.
- Kiểm kê phát thải khí nhà
kính, xếp hạng và khoanh vùng các ngành/lĩnh vực/khu vực có tiềm năng phát thải
cao, từ đó có những dẫn liệu khoa học và thực tiễn nhằm chọn lựa ưu tiên các giải
pháp giảm thiểu phát thải khí nhà kính đối với các đối tượng tiềm năng, trong mối
quan hệ với yêu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
2.3. Nâng cao hiệu quả sử
dụng năng lượng
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
mới, ít phát thải khí nhà kính trong sản xuất công nghiệp, nâng cao hiệu suất sử
dụng nhiên liệu của các lò hơi. Các làng nghề chế biến thực phẩm, cơ sở chế biến
thủy sản cần đảm bảo vấn đề môi trường trong quá trình hoạt động, nhằm giảm
phát thải khí nhà kính; tăng cường, khuyến khích các ngành sử dụng năng lượng
thấp như sản xuất các sản phẩm bằng da; công nghiệp dệt may; công nghiệp điện tử
viễn thông; tiểu thủ công nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các
chính sách hỗ trợ, khuyến khích, tạo động lực sử dụng hiệu quả năng lượng
trong các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt trong giao thông vận tải, phát triển đô thị,
công nghiệp, nông nghiệp.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
tiết kiệm điện và năng lượng; hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, tăng cường sử
dụng phương tiện công cộng,…
- Giải pháp giảm phát thải khí
nhà kính trong lĩnh vực công nghiệp và giải pháp tăng cường phủ xanh diện tích
rừng trồng và diện tích cây xanh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Giải
pháp tăng cường năng lực, thể chế chính sách
3.1. Nâng cao năng lực quản
lý nhà nước, nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy Ban chỉ đạo ứng phó biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn Tỉnh, Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo Ứng phó biến đổi khí hậu – Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Tỉnh.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của
các ngành về khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu, dự báo và phòng,
chống thiên tai.
Thiết lập hệ thống thông tin về
biến đổi khí hậu phải đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời; tích hợp với các ứng
dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, độ chính xác, độ ổn định của
các thông tin dự báo về biến đổi thời tiết, khí hậu, thủy văn, cảnh báo thiên
tai bão lũ, sạt lỡ đất, cháy rừng… trên cơ sở tăng cường hoạt động quan trắc,
kiện toàn lại hệ thống quan trắc và cảnh báo. Hệ thống thông tin về biến đổi
khí hậu của tỉnh phải đồng bộ và luôn có sự phối hợp chặt chẽ với hệ thống
thông tin về biến đổi khí hậu ở cấp quốc gia.
Thực hiện hiệu quả cơ chế phối
hợp công tác, cung cấp và trao đổi thông tin đối với các cơ quan đơn vị địa
phương về biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
Tăng cường công tác nâng cao nhận
thức về biến đổi khí hậu và năng lực ứng phó biến đổi khí hậu cho các đối tượng
và cập nhật kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu đến các tầng lớp nhân
dân.
Quan tâm đào tạo nâng cao năng
lực quản lý môi trường cho cán bộ làm công tác chuyên môn của các ngành, địa
phương đáp ứng được yêu cầu của công tác bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi
khí hậu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.2. Lĩnh vực quản lý tài
nguyên nước
3.2.1. Tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tổng hợp và thống nhất về tài nguyên, môi trường
và biến đổi khí hậu theo chuẩn quốc tế; xây dựng cơ chế phù hợp khai thác, chia
sẻ thông tin, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu.
3.2.2. Tăng cường việc quản lý
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh ứng phó với tình trạng thiếu nước trong điều
kiện biến đổi khí hậu
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của người dân về bảo vệ, sử dụng tiết kiệm nước.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước của tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ việc thăm
dò, khai thác, sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước.
- Tăng cường thực hiện chính
sách tái sử dụng nguồn nước.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức
quản lý tài nguyên nước.
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải
pháp về cơ chế chính sách và tổ chức quản lý
Kịp thời ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án triển khai thực hiện
các chủ trương, chính sách của Trung ương về ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh.
Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện Kế hoạch của các cấp, các ngành.
Kiện toàn tổ chức, quản lý của
các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành liên quan trong tỉnh về biến đổi khí hậu
và các vấn đề liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh phối hợp, tham gia của
các cơ quan liên quan trong việc phân bổ nguồn lực và tổ chức thực hiện kế hoạch.
2. Giải
pháp khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
Ứng dụng hiệu quả công nghệ ứng
phó với biến đổi khí hậu trong các ngành, lĩnh vực một cách hiệu quả; tiến hành
triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học chuyên sâu về biến đổi khí hậu và
các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu một cách cụ thể;
Tiếp cận và sử dụng hiệu quả
nguồn tài trợ của quốc tế trong các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu, vấn
đề chuyển giao công nghệ; tăng cường năng lực; đề xuất các hướng tài trợ nhằm
huy động tối đa sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực biến đổi khí hậu
trên địa bàn nhằm mang lại những giải pháp ứng phó hữu hiệu và có hiệu quả kinh
tế cao.
3. Giải
pháp về đào tạo, thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
Tổ chức đào tạo cho cán bộ quản
lý nâng cao trình độ kiến thức về biến đổi khí hậu và các kỹ thuật thích ứng với
biến đổi khí hậu bằng việc kết hợp với các chuyên gia, đơn vị nghiên cứu chuyên
sâu hỗ trợ để có đội ngũ hiểu biết về biến đổi khí hậu nhằm tuyên truyền và
nâng cao nhận thức cộng đồng;
Tổ chức các khóa đào tạo, lớp tập
huấn về biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu cho các đơn
vị trong các ngành, lĩnh vực từ cấp tỉnh đến cấp huyện để triển khai rộng rãi
xuống xã, khóm, ấp, hộ gia đình khi dự báo có liên quan đến thiên tai.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức
tuyên truyền thông tin nhằm nâng cao nhận thức của các cấp quản lý và người dân
về biến đổi khí hậu và kỹ thuật thích với biến đổi khí hậu nói chung.
4. Giải
pháp về tài chính
Huy động các nguồn lực để thực
hiện Kế hoạch từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn
khác, bao gồm nguồn xã hội hóa, nguồn tài chính của các dự án ODA, của các tổ
chức phi chính phủ thông qua các chương trình liên quan đến nâng cao năng lực
cho cán bộ kỹ thuật, các dự án phát triển và nhân rộng mô hình thích ứng, hỗ
trợ sinh kế, đặc biệt là tại các địa bàn có nguy cơ ảnh hưởng cao do biến đổi
khí hậu và những địa phương chịu nhiều ảnh hưởng của biến đổi khí hậu;
Xây dựng chỉ tiêu, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội cần dự báo và tích hợp lồng ghép đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu thông qua các kịch bản đã phê duyệt.
Ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt
động ứng phó với biến đổi khí hậu trong các ngành trọng điểm cũng như cần phải
có kế hoạch lồng ghép kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu vào các kế hoạch
phát triển của ngành thông qua các dự án phát triển cụ thể; đặc biệt là các
lĩnh vực có tiềm năng như lâm nghiệp, du lịch, dược liệu,...
5. Giải
pháp về kiểm tra, giám sát và đánh giá
Xây dựng hệ thống giám sát áp dụng
cho tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở các điều kiện thực tế tại địa phương và hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tiến hành việc kiểm tra, giám
sát và đánh giá theo định kỳ về việc thực hiện Kế hoạch từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
cấp xã để đảm bảo việc thực hiện Kế hoạch được hiệu quả.
6. Phân kỳ
thực hiện
Các chương trình, nhiệm vụ, dự
án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
theo các giai đoạn được trình bày chi tiết tại Phụ lục đính kèm.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Ủy ban nhân dân Tỉnh huy động sự
đóng góp của các chương trình hợp tác Quốc tế, chương trình ODA, tranh thủ nguồn
vốn hỗ trợ từ Trung ương, đóng góp từ ngân sách địa phương và huy động từ các
thành phần kinh tế tư nhân. Phối hợp lồng ghép các chương trình, dự án khác
liên quan đến biến đổi khí hậu để thu hút thêm nguồn đầu tư.
Kinh phí cho các hoạt động thực
hiện cho các dự án ưu tiên của tỉnh Đồng Tháp, phân bổ nguồn vốn như sau:
- Vốn từ các chương trình hợp
tác nước ngoài và hỗ trợ từ Trung ương: 90%.
- Ngân sách địa phương và huy động
các thành phần kinh tế tư nhân: 10%.
Thực hiện kế hoạch hàng năm từ
nội dung dự án, công việc cụ thể sẽ giao và phân bổ, quản lý, thanh toán, quyết
toán kinh phí theo quy định pháp luật hiện hành.
Nguồn vốn cho thực hiện Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu từ năm 2012 và lần cập nhật này của tỉnh
Đồng Tháp chủ yếu từ hai nguồn là vốn Trung ương từ chương trình Mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu và vốn đối ứng của địa phương.
Việc thực hiện Kế hoạch hành động
sẽ đạt hiệu quả cao hơn nữa nếu huy động được các nguồn vốn xã hội hoặc vốn lồng
ghép từ các chương trình, dự án khác của tỉnh.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên
quan tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp cần thiết đảm bảo
thực hiện đồng bộ và hiệu quả Kế hoạch nói riêng, thực hiện tốt công tác ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh nói chung.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 ở các sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2050 cho Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
và các nhiệm vụ được phân công; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét
chỉnh sửa, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và
quy định hiện hành.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Xây dựng kế hoạch chi tiết thực
hiện kế hoạch hành động; tổ chức thực hiện chương trình truyền thông nâng cao
nhận thức, phổ biến các kỹ thuật thích ứng và giảm phát thải khí nhà kính trong
nông nghiệp, kết hợp với chương trình khuyến nông và các nội dung hoạt động
trong kế hoạch, quy hoạch của địa phương.
- Tham vấn cộng đồng, các tổ chức
chính trị, xã hội nghề nghiệp ở địa phương về việc triển khai, đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
ứng phó với biến đổi khí hậu ngành nông nghiệp, nông thôn tại địa phương.
- Tăng cường phối hợp giữa các
sở, ban, ngành Tỉnh trong thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí
hậu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đề xuất các chủ trương, giải
pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu vào
các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thành phố tích hợp yếu tố biến đổi khí hậu vào các quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp kế hoạch vốn đối ứng
của tỉnh, kế hoạch thu hút tài trợ kinh phí cho việc thực hiện Chương trình.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
và các nhiệm vụ được phân công.
4. Sở Tài chính
- Ngoài những nhiệm vụ về triển
khai công tác ứng phó biến đổi khí hậu theo chức năng, nhiệm vụ được giao, còn
có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn ngân sách địa phương đối ứng để thực hiện.
- Phối hợp các ngành có liên
quan tổng hợp kế hoạch vốn đối ứng của tỉnh, kế hoạch thu hút tài trợ kinh phí
cho việc thực hiện chương trình, dự án về biến đổi khí hậu.
5. Các sở, ban, ngành và
đoàn thể
- Chịu trách nhiệm xây dựng, thực
hiện kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu cho ngành, lĩnh vực mình và định kỳ
báo cáo kết quả đúng thời gian quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ được
giao về ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chủ động tham gia các hoạt động
phối hợp chung theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh và Ban Chỉ đạo về Ứng
phó với Biến đổi khí hậu – Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Tỉnh.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
và các nhiệm vụ được phân công.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Hoàn thiện cơ chế, tổ chức ứng
phó với biến đổi khí hậu tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó với
biến đổi khí hậu ở cấp địa phương để triển khai các hoạt động, nhiệm vụ có liên
quan.
- Tổ chức thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu được Ủy ban nhân
dân Tỉnh giao.
6. Chế độ báo cáo
Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, các sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Ủy ban nhân
dân Tỉnh trước ngày 31/12 hàng năm.
Trong quá trình thực hiện có
khó khăn, vướng mắc phản hồi về Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên
và Môi trường) để xem xét, giải quyết. Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực
hiện./.
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 1416/QĐ-UBND-HC ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan Chủ trì
|
Mã dự án
|
Thời kỳ thực hiện
|
Nguồn lực tài chính
|
Ghi chú
|
2019 - 2020
|
2021 - 2030
|
Đã bố trí
|
Dự kiến bố trí
|
1
|
Lập Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp
giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn đến 2050 trên cơ sở Quy hoạch tổng thể tích hợp
phát triển bền vững vùng ĐBSCL và Luật Quy hoạch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
KHDT01
|
Triển khai lập Quy hoạch theo
quy định hiện hành.
|
Triển khai thực hiện quy hoạch.
|
|
- Kinh phí dự kiến lập mới
Quy hoạch khoảng 60 tỷ đồng, nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2019 - 2020 của
Tỉnh. Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội để thực hiện quy
hoạch trong từng thời kỳ.
|
Kế hoạch số 102/KH- UBND ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp
|
2
|
Triển khai hiệu quả quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch thủy lợi và quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông
thôn của Tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
NN01
|
Triển khai thực hiện quy hoạch
đến hết thời kỳ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
quy hoạch đến hết thời kỳ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
|
|
- Huy động các nguồn vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội để thực hiện trong từng thời kỳ.
|
Kế hoạch số 102/KH- UBND ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp
|
3
|
Xây dựng nhãn hiệu và chỉ dẫn
địa lý một số sản phẩm nông sản chủ lực của các địa phương trên địa bàn Tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
NN02
|
Xây dựng các mô hình thí điểm
mới
|
Đúc kết kinh nghiệm và nhân rộng
mô hình
|
|
Dự toán kinh phí hàng năm khoảng
0,8 tỷ đồng/năm.
|
Kế hoạch số 102/KH- UBND ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp
|
4
|
Xây dựng hệ thống kè chống sạt
lở ven sông tại những đoạn xói lở, sạt lở bờ sông nghiêm trọng trên địa bàn Tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
NN03
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ trình
|
Vốn đầu tư phát triển:
|
Vốn đầu tư phát triển:
|
Kế hoạch số 102/KH- UBND ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp Nghị quyết số 330/2020/NQ- HĐND
|
- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
- Ngân sách trung ương: 454,3 tỷ đồng.
|
- Giai đoạn 2018 - 2020:
|
- Ngân sách địa phương: 22,5 tỷ đồng.
|
+ Ngân sách trung ương:
240,887 tỷ đồng.
|
+ Ngân sách địa phương:
150,377 tỷ đồng.
|
- Giai đoạn 2021 - 2022:
|
+ Ngân sách trung ương:
408,732 tỷ đồng.
|
5
|
Đầu tư, xây dựng cụm tuyến dân
cư di dời khẩn cấp các hộ dân vùng sạt lở nghiêm trọng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
NN04
|
- Tham mưu thực hiện các dự
án đã được xác định
|
Tiếp tục thực hiện
|
|
Vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2021 - 2025:
|
Kế hoạch số 102/KH- UBND ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp
|
- Trình cấp thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định
|
|
|
- Ngân sách trung ương: 657 tỷ
đồng.
|
- Ngân sách địa phương: 310 tỷ
đồng.
|
6
|
Đầu tư, xây dựng hồ chứa đa mục
tiêu tạo nguồn nước ngọt, chống ngập úng với quy mô nhỏ cho các địa bàn xung
yếu của Tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
NN05
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ trình
được phê duyệt
|
|
Vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2021 - 2025:
|
Kế hoạch số 102/KH- UBND ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp
|
- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
- Ngân sách Trung ương: 50 tỷ
đồng.
|
7
|
Đầu tư, xây dựng hệ thống thủy
lợi phòng chống khô hạn, điều hòa nguồn nước, phát triển sinh kế tại các địa
phương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
NN06
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ trình
được phê duyệt
|
|
Vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2021 - 2030:
|
Kế hoạch số 102/KH- UBND ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp
|
- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
- Ngân sách Trung ương: 500 tỷ
đồng.
|
8
|
Đầu tư, xây dựng, mở rộng hệ
thống cấp nước; hồ chứa nước ngọt tại Vườn Quốc gia Tràm Chim (huyện Tam
Nông) nhằm thích ứng với điều kiện xâm nhập mặn các vùng hạ nguồn sông Mê
Công
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
NN07
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ trình
được phê duyệt
|
|
Vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2021 - 2025:
|
Kế hoạch số 102/KH- UBND ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp Nghị quyết số 330/2020/NQ- HĐND
|
- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
- Ngân sách Trung ương: 500 tỷ
đồng.
|
9
|
Đầu tư các khu xử lý chất thải,
nước thải tập trung, hiện đại; các nhà máy tái chế, tái sử dụng và sản xuất
năng lượng từ rác:
|
Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường
|
XD01
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ trình
được phê duyệt
|
|
- Vốn đầu tư phát triển và
KPSN giai đoạn 2021 - 2025:
|
Kế hoạch số 102/KH- UBND ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp
|
- Dự án đầu tư xây dựng khu
liên hợp xử lý chất thải tỉnh Đồng Tháp, bao gồm: xử lý chất thải rắn sinh hoạt
công suất 800 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp 50 tấn/ngày; chất thải nguy
hại 10 tấn/ngày, chất thải y tế 05 tấn/ngày đảm bảo đáp ứng các quy định về bảo
vệ môi trường, giải quyết toàn bộ khối lượng chất thải phát sinh trên địa bàn
tỉnh.
|
- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
+ Ngân sách Trung ương: 350 tỷ
đồng.
|
- Dây chuyền sản xuất phân hữu
cơ, vi sinh từ rác thải để tái sử dụng, giảm diện tích chôn lấp chất thải.
|
|
|
|
- Cân đối từ nguồn ngân sách
Tỉnh.
|
- Thu hồi năng lượng từ quá
trình xử lý chất thải.
|
- Ưu tiên huy động nguồn vốn
xã hội hoá để đầu tư.
|
10
|
- Xử lý nước thải và thoát nước
đô thị, nông thôn trên địa bàn Tỉnh phù hợp với vùng ĐBSCL theo định hướng
phát triển bền vững.
|
Sở Xây dựng Sở Tài nguyên và Môi trường
|
MT01 -
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ trình
được phê duyệt.
|
|
- Vốn đầu tư phát triển và
KPSN giai đoạn 2021 - 2025:
|
Kế hoạch số 102 /KH- UBND
ngày 23/4 /2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp
|
11
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
MT02
|
- Tham mưu đầu tư các dự án
đã được xác định.
|
Tiếp tục đầu tư theo lộ trình
được phê duyệt
|
|
- Vốn đầu tư phát triển và
KPSN giai đoạn 2021 - 2025:
|
Kế hoạch số 102/KH- UBND ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp
|
- Dự án đầu tư xây dựng hệ thống
quan trắc tài nguyên và môi trường, khí tượng thủy văn và theo dõi diễn biến,
tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, bao gồm:
|
- Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các dự án mở mới theo quy định.
|
+ Ngân sách Trung ương: 100 tỷ
đồng.
|
+ 10 trạm quan trắc nước mặt
tự động phục vụ giám sát môi trường vùng thượng nguồn ĐBSCL và vùng nuôi trồng
thủy sản trọng điểm;
|
|
|
|
- Cân đối từ nguồn ngân sách
Tỉnh.
|
+ 05 trạm quan trắc nước ngầm
phục vụ giám sát tình hình diễn biến chất lượng nước ngầm;
|
- Ưu tiên huy động nguồn vốn
xã hội hoá để đầu tư.
|
+ 05 trạm quan trắc không khí
và khí tượng thủy văn tự động phục vụ giám sát tình hình biến đổi khí hậu;
|
+ Nâng cấp hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường phục vụ nhiệm vụ đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu.
|
12
|
Nghiên cứu tính toán tiềm
năng giảm phát thải KNK trong lĩnh vực chất thải (chất thải rắn sinh hoạt, công
nghiệp, nước thải sinh hoạt, công nghiệp và y tế).
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
MT03
|
|
Giai đoạn 2021-2030
|
|
1,5 tỷ
|
Dự án mới
|
13
|
Cập nhật kịch bản BĐKH tỉnh Đồng
Tháp (theo hướng dẫn của Bộ TNMT)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
MT04
|
|
Giai đoạn 2021-2025 lộ trình
của Bộ TNMT
|
|
1,5 tỷ đồng (TW: 1 tỷ, Địa
phương 500 triệu)
|
Dự án mới
|
14
|
Tổ chức các hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức về BĐKH cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân
cư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
MT05
|
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
500 triệu đồng
|
Dự án mới
|
15
|
Nâng cấp cải tạo các tuyến đường
trong vùng có nguy cơ ngập cao
|
Sở Giao thông Vận tải
|
GTVT01
|
|
Giai đoạn 2026-2030
|
|
Sở GTVT đề xuất vị trí và
kinh phí
|
Dự án mới
|
16
|
Nghiên cứu áp dụng các vật liệu
mới thích ứng BĐKH trong xây dựng công trình giao thông, cấp thoát nước, thân
thiện môi trường
|
Sở Giao thông Vận tải
|
GTVT02
|
|
Giai đoạn 2026-2030
|
|
3 tỷ đồng
|
Dự án mới
|
17
|
Nghiên cứu các mô hình nhà, công
trình phòng, tránh lốc, bão kết hợp với công trình Văn hóa xã hội ở các xã,
huyện thuộc tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Xây dựng
|
XD02
|
|
Giai đoạn 2026-2030
|
|
2 tỷ đồng /công trình
|
Dự án mới
|
18
|
Tuyên truyền, tập huấn, giáo
dục truyền thông cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
|
Sở Công thương
|
CT01
|
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
1 tỷ đồng
|
Dự án mới
|
19
|
Điều tra, đánh giá tiềm năng
khai thác các nguồn năng lượng về gió, mặt trời trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Công thương
|
CT02
|
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
990 triệu đồng
|
Dự án mới
|
20
|
Triển khai xây dựng mô hình
thí điểm: Sử dụng tiết kiệm năng lượng trong mỗi hộ gia đình, cơ quan, bệnh
viện, trường học
|
Sở Công thương
|
CT3
|
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
2 tỷ đồng
|
Dự án mới
|
21
|
Xây dựng các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích, tạo động lực sử dụng hiệu quả năng lượng trong các lĩnh vực
kinh tế, sử dụng năng lượng tái tạo trong cộng đồng dân cư
|
Sở Công thương
|
CT04
|
|
Giai đoạn 2021-2030
|
|
500 triệu đồng
|
Dự án mới
|
22
|
Tổ chức hoạt động truyền
thông nâng cao khả năng phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cộng đồng
trong bối cảnh BĐKH
|
Sở Y Tế
|
YT01
|
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
1 tỷ đồng
|
Dự án mới
|
23
|
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng
của BĐKH đến dịch bệnh. Đề xuất các mô hình/hình thức giám sát các loại dịch
bệnh xuất phát từ thiên tai và các giải pháp phòng chống
|
Sở Y Tế
|
YT02
|
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
1,5 tỷ đồng
|
Dự án mới
|
24
|
Tăng cường công tác kiểm tra
vệ sinh và giám sát chất lượng nước uống, sinh hoạt cho người dân trong điều
kiện BĐKH
|
Sở Y Tế
|
YT03
|
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
500 triệu đồng
|
Dự án mới
|
25
|
Quy hoạch và đầu tư hệ thống
cơ sở y tế, trang thiết bị đáp ứng công tác khám chữa bệnh đảm bảo thích ứng
với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan
|
Sở Y Tế
|
YT04
|
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
2 tỷ đồng
|
Dự án mới theo NQ 120/NQ-CP
|
26
|
Xây dựng bộ tài liệu tập huấn
nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân ngành VHTT&DL ứng phó với BĐKH
|
Sở Văn hóa Thể thao Du lịch
|
DL01
|
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
500 triệu đồng
|
Dự án mới
|
27
|
Nghiên cứu khả thi việc thiết
lập các loại hình thức du lịch: du lịch sinh thái tham quan các loại canh tác
nông nghiệp nuôi trồng thủy sản
|
Sở Văn hóa Thể thao Du lịch
|
DL02
|
|
Giai đoạn 2021-2030
|
|
2 tỷ đồng
|
Dự án mới
|